Chủ Nhật, 11 tháng 3, 2012

boi bai2

  1. MÔN BÓI BÀI

    TAROT (bài 1/3)

    - Bài Thiên Lý Nhãn
    Trong các môn mệnh thuật, có nhiều môn được mọi người ưa chuộng, tuy nhiên chúng tôi chỉ sơ lược về những môn điển hình, thông dụng đang được đa số người quan tâm. Như tại những nơi các bốc sư, chiêm tinh gia hành nghề, đa số người đều sử dụng môn bói bài Tarot là chính. Một môn bói được du nhập từ phương Tây đến nước ta vào thời kỳ Pháp thuộc.

    Xuất xứ của những lá bài
    Theo dòng lịch sử môn bói bài Tarot đã có trên ngàn năm. Nhiều người tự nhận môn bói bài có xuất xứ từ quốc gia của mình, nhất là người Ai Cập, đến Ấn Độ rồi cả Trung Quốc. Tuy nhiên theo các nhà khảo cổ học cho biết, chưa rõ nó xuất xứ từ quốc gia nào và vào thời gian nào phát sinh ra bộ bài 52 lá như ngày nay. Nhưng theo các dẫn chứng qua các tư liệu, ban đầu “bộ bài” dùng cho bói toán có liên quan đến tôn giáo. Như ở Ấn Độ trước công nguyên, bộ bài chỉ có 10 cây, vẽ hình ảnh tượng trưng cho 10 hóa thân của thần Vishnu. Người Ấn cổ dùng nó để bói những điềm mà thần Vishnu mách bảo, khi chọn ngẫu nhiên được một trong 10 cây bài ấy, với hình tượng như thế nào tức điềm báo như thế. Người Ý lại cho rằng họ đã biết chơi bài từ thế kỷ 13. Những lá bài lúc đó đã được người Ý gọi là bài Tarot, theo nghĩa La-tinh là những tấm hình, bộ bài gồm 22 tấm hình phối hợp với 56 lá mang những số thành bộ 78 lá. Một trong những lá bài có hình “thằng khùng” (ilmatto), sau này sang đến nước Anh được người Anh gọi là Joker, và hình “thằng khùng” mang nghĩa “người thích đùa” tức lá Bồi. Bộ bài Tarot được người Anh chia làm 4 nhóm, được đặt tên mỗi nhóm gồm : nhóm quý tộc, nhóm hiệp sĩ, nhóm của cải và nhóm phù thủy. Mỗi nhóm có một “triều đình” đứng đầu áo mũ như vua chú, hoàng hậu, quan cận thần và đoàn tùy tùng. Người Anh chỉ sử dụng 56 lá bài, sau khi phối hợp với 22 tấm hình vào bộ bài. Khi bộ bài 56 lá du nhập vào đất Pháp, lại chỉ còn đúng 52 lá, và vẫn giữ nguyên bản sắc bộ bài như người Anh thường dùng, nhưng tên gọi có khác đi (xem hình) :

    - Nhóm quý tộc là CƠ : nói lên tính quý phái, lãng mạn của người Pháp

    - Nhóm hiệp sĩ là RÔ : mang tính công việc của người hiệp sĩ chuyên trừ gian diệt bạo.

    - Nhóm của cải là CHUỒN : tượng trưng tiền bạc.

    - Nhóm phù thủy là BÍCH : tượng trưng cho vận đen, hay sự hung bạo tàn ác của các phù thủy thời trung cổ.

    Mỗi nhóm Cơ, Rô, Chuồn, Bích gồm 13 lá. Như nhóm Cơ, trong đó đứng đầu các hình là Roi de coeur tức vua, sau là Dame de coeur tức hoàng hậu, Valet de coeur tức đầy tớ, người phục dịch cho vua và hoàng hậu. Tiếp đến những lá bài mang những con số từ 1 đến 10 cơ. Thời gian từ thế kỷ 13, 14 do chưa có máy in nên các quân bài được vẽ bằng tay giá rất đắt, chỉ những nhà giàu có mới có bộ bài hình Tarot, dùng để chiêm quẻ theo lời tượng mà người Ý đã đặt ra, nhưng nhiều bằng chứng cho thấy dân Di-gan thuộc miền trung Âu (Romania, Bulgaria, Hungary…) đã soạn ra các quẻ bài và nội dung. Bộ bài Tarot còn dùng để giải trí, như người Anh dùng chơi đánh 3 lá (bài cào), sau thành những môn bài khác như 6 lá (cát tê), 5 lá (phé, xì-dzách gồm 1 lá tẩy 1 lá trên mặt và rút thêm 3 lá) v.v… Đến thế kỷ 15 (1440) máy in ra đời ở Đức và các nước châu Âu, bài Tarot được sản xuất đại trà phục vụ các trò chơi đen đỏ, vì Chuồn và Bích có màu đen làm tượng trưng, còn Cơ, Rô có màu đỏ làm tượng trưng, và cũng bắt đầu từ thế kỷ 15 việc bói bài Tarot thịnh hành khắp châu Âu, lấy lời tượng mà dự đoán kiết hung cho mọi người, nên có tên bất di bất dịch là bói bài Tarot, theo tên người Ý đã đặt. Cũng cần nhắc lại, từ thế kỷ 15 trở đi trong môn bói bài hay môn cờ bạc có những thay đổi tên gọi : - Lá 1 được gọi là As biểu thị chữ A (Ách, Át) không còn là Un (một), có nghĩa là lỗi lạc nhất, được đôn lên làm “thủ lĩnh” tối cao, là thần hộ mệnh cho một nhóm bài (như Cơ, Rô, Chuồn, Bích).

    - Tiếp đến là vua tức King biểu thị chữ K, chúng ta gọi là lá Già. - Lá thứ ba là hoàng hậu biểu thị chữ Q tức Queen gọi là lá Đầm. - Lá thư tư là người phục dịch, tên hề, người thích đùa, biểu thị chữ J tức Joker gọi là lá Bồi. - Các lá sau tính từ lá mang số 10 xuống đến lá số 2 (gồm 9 lá) Những lá bài trên đây biểu tượng cho giới có quyền uy và quý tộc; cùng quan quân dân dã, theo các cấp bậc và thứ hạng trong xã hội, như : - Binh nhì (lá số 2), trung sĩ (lá số 3) thượng sĩ (lá số 4) thuộc hàng dân giả, bình dân, giới hạ tiện. - Thiếu úy (lá số 5), trung úy (lá số 6), đại úy (lá số 7) thuộc giới có đời sống cao, sung túc. - Thiếu tá (lá 8), trung tá (lá 9), đại tá (lá10) nói đến giới giàu sang, có vinh hoa phú quý. Đồng thời lá Già (Roi) vừa là vua vừa là tướng quân cấp chỉ huy, chỉ dưới “thần hộ mệnh” (lá ách) một bậc. Chúng tôi nhắc lại lịch sử của bộ bài Tây (Tarot) cho thấy, trong một bộ bài đã bao gồm đủ mọi giới người trong xã hội, trong mọi hoàn cảnh, hình thành ra các nghĩa đen của môn bói bài Tarot.

    Nội dung – tính chất của bộ bài Tarot
    Nhưng khi qua các nhà bói toán, bộ bài 52 lá trên đã giản lược bớt 20 lá để chỉ còn 32 lá, dùng đoán mệnh vận cho mỗi người. Đã bỏ những lá từ số 2 đến số 6, lấy từ lá số 7 lên đến Ách của từng nhóm bài, nên ý nghĩa của từng lá bài đã thay đổi nội dung. Theo các nhà chiêm tinh giải thích : - Mỗi lá bài tượng trưng cho 1 ngày. Một tháng dương lịch có 30 hay 31 ngày, như vậy vẫn dư 1 lá, còn một tháng âm lịch chỉ có 29 hay 30 ngày lại dư đi 2 lá. Lấy bình quân một tháng âm dương lịch là 30 ngày, bộ bài sẽ dư 2 lá. 2 lá bài dư này, lá thứ 31 sẽ tượng trưng cho người xem, tức lá bổn mệnh; còn lá thứ 32 sẽ tượng trưng cho vợ hay chồng, người yêu hay công việc, gọi là lá sự việc.

    A/- NỘI DUNG Ý NGHĨA
    Bộ 32 lá dùng xem bói Tarot mang hình thức của 4 nhóm Cơ, Rô, Chuồn, Bích, mỗi nhóm có 8 lá như đã nói. Ý nghĩa đầu tiên :

    - 3 lá đầu người tượng trưng cho Ông (Già), Bà (Đầm), thanh niên nam nữ (Bồi).

    - Lá 8 tượng trưng cho người vắng mặt hay sự việc. Xem sự việc tùy cách coi, nếu xem tình duyên lấy lá 8 cơ, xem tiền bạc lấy 8 chuồn, xem công việc lấy 8 rô và xem về bệnh tật, tai nạn lấy 8 bích.

    - Lá tay phải bổn mệnh chủ về sự việc đã qua.

    - Lá tay trái bổn mệnh chủ về dự đoán tương lai.

    - Các lá đi kèm hay trên dưới bổn mệnh mang ý nghĩa độc lập của lá bài.

    - Lá Cơ chủ về tình cảm, gia đạo, sức khoẻ.

    - Lá Rô chủ về đường đời, công danh, sự nghiệp, sự thay đổi, hướng đi xa gần.

    - Lá Chuồn chủ về tiền bạc, của cải.

    - Lá Bích chủ mọi việc xấu (nếu không gặp việc xấu phải có 2 lá bài tốt đứng kèm 2 bên mới giải được hạn).

    Trên đây là cách tự xem quẻ. Còn nơi có các nhà chiêm tinh chuyên xem bài, cách thức sẽ thay đổi, chúng tôi sẽ nói ở những phần sau. Thông thường trong bất kỳ kiểu dàn bày bài nào, các nhà chiêm tinh cũng đều xào bài theo câu “nam thất nữ cửu” và miệng luôn khấn vái “thần bài” (?) về nhập quẻ, xin đừng lạc quẻ. Thực tế tổ thần bài không ai biết, vì theo lịch sử đã dẫn, chưa ai tìm ra xuất xứ bộ bài có từ đâu và ai là người đầu tiên soạn ra cách bói bài. Có chăng những vị chiêm tinh đang khấn đến người khuất mặt, lệ thường họ thờ cúng những vong linh được cho là linh hiển, hay dựa vào cho họ được lôc xem bài; cũng như sau khi khấn tổ, khấn vong, sẽ khấn đến tên, tuổi, địa chỉ cùng sự việc cần lời giải đoán cho thân chủ. Sau khi xào bài xong bắt thân chủ “kinh” bài, rồi nam tay trái, nữ tay phải lấy ra một lá, tức lá sự việc, còn một lá lấy tay còn lại lấy ra làm lá bổn mệnh. Lá sự việc các ông bà thầy nhớ rất kỷ, vì đây là lá chủ thể để xem cùng lá bổn mệnh. Đoạn lại xào bài thêm một lần rồi mới dàn bày bài theo từng kiểu.

    Hình 1, là 9 lá bài chính trong quẻ để xem bổn mệnh hay sự viêc trong một năm, một tháng, một tuần, một ngày. Lá giữa là lá bổn mệnh hay lá sự việc. Lá bên trái thường thuộc nam giới (hướng Tây), lá bên phải thuộc nữ giới (hướng Đông). Lá nằm trên thuộc về Dương phù, hay những người chung quanh bạn, lá dưới thuộc Âm trợ là những người thuộc cõi âm, như ông bà, cha mẹ đã qua đời, hay các phần hương vong, các kẻ tiểu nhân biểu thị cho sự hỗ trợ hay khắc chế. 4 lá chéo góc làm tăng hay giảm tính chất lá bài chính, nếu những lá đi kèm, lá hướng Nam có ảnh hưởng với lá Tây Nam, lá hướng Đông ảnh hưởng với lá Đông Nam, lá hướng Bắc ảnh hưởng lá Đông Bắc và lá hướng Tây ảnh hưởng với lá Tây Bắc, khống chế cái xấu hoặc hỗ trợ thêm tính tốt của lá chính (bổn mệnh hay sự việc). Ý nghĩa 32 lá trong 4 nhóm bài, mang những nội dung như sau đây :

    - NHÓM CƠ :
    Theo Tây phương, các lá bài thuộc nhóm Cơ khi gặp Ách : có chuyện thật vui, tài lộc vào như nước;

    Già : có người giúp đỡ;

    Đầm : gặp người đàn bà chung tình muốn kết bạn hay gây tình cảm;

    Bồi : có người lạ muốn cầu thân;

    lá 10 : có của bất ngờ;

    lá 9 : có sự vui vẻ trong gia đạo, có người thân ở xa về sum họp;

    lá 8 : nếu có gia đình sẽ có tin về đường con cái, nếu chưa có hứa hẹn một cuộc tình thật đẹp và bên vững;

    lá 7 : nếu có con, con cái sẽ làm nên sự nghiệp, nếu còn độc thân nam tìm thấy vợ hiền, nữ tìm thấy người chồng biết thương yêu. Còn kinh nghiệm bói từ phương Đông cho biết :

    - ÁCH CƠ : Chỉ sự tốt đẹp trong gia đạo, tình thương, tình yêu. Đứng cùng với các

    lá Già, Đầm, Bồi của bất kỳ nhóm nào tương xứng với lá bài chính, cho biết bạn có quẻ tốt đẹp về tình cảm; nếu là người trung niên đứng tuổi thuộc về gia đạo, còn thanh niên thuộc về tình cảm trong tình yêu.

    - GIÀ CƠ : Có thể là người đàn ông có tuổi từ 40 trở lên, nước da trắng, hướng thiện, chung thủy, trí thức hay có địa vị trong xã hội, không thuộc người buôn bán, cơ khổ. Già Cơ còn chủ về sự an nhàn, đầy lòng bác ái.

    - ĐẦM CƠ : Thuộc về người đàn bà có nước da trắng, sang trọng nhưng không hợm hĩnh, tự kiêu. Có tình cảm vợ chồng thủy chung, thường là mệnh phụ đài các hay thuộc người có học vấn, rất thích cứu tế, là quý nhân của người hoạn nạn.

    - BỒI CƠ : Thuộc lớp người nam thanh nữ tú, đẹp dáng nết, có tri thức và học thức tốt, ra đời thường có nhiều bạn bè thân hữu và hay giúp đỡ mọi người cùng trang lứa. Nếu nam gặp lá bài này, hứa hẹn có người bạn gái tiến đến hôn nhân; nếu nữ cũng như nam sẽ có một gia đình hạnh phúc.

    - 10 CƠ : Nói đến gia đình hạnh phúc, sung sướng, ít gặp tai họa. Xem về hôn nhân nếu rút được lá sự việc là 10 Cơ, có nghĩa chuyện hôn nhân sẽ thành tựu, xem về hoạn nạn thì lá bài này cho thấy sẽ tai qua nạn khỏi, xem về tiền bạc báo hiệu có tin mừng về tiền của.

    - 9 CƠ : Tượng trưng cho bổn mệnh đang tốt đẹp, nhưng tình yêu sẽ không thành.

    - 8 CƠ : Chủ về một cô gái có nước da trắng, duyên dáng, đầy đủ công dung ngôn hạnh nhưng tính tình nhút nhát, không dám thổ lộ tình cảm trước mọi người, khi được người tỏ tình thường hay e thẹn, mắc cỡ nhưng trong lòng họ đang nôn nao về một tình yêu chân thật.

    - 7 CƠ : Mang tin vui đến, nhưng tin vui chưa được như ý, nhưng nó dự báo cho bạn có hy vọng sẽ thành công về việc đang toan tính, dù phải chờ đợi thời cơ đến.



    - NHÓM RÔ :
    Theo Tây phương các lá bài thuộc nhóm Rô mang các nôi dung khi gặp lá Ách : có thư trong vài ngày tới;

    Già : có bạn mới có thể mang đến tình cảm tốt đẹp, nếu có Đầm đi kèm bên sẽ gặp nhiều trở ngại;

    Đầm : mang nhiều tai tiếng, thị phi do ăn nói hồ đồ và trực tính;

    Bồi : sẽ có tin tức;

    lá 10 : có thay đổi;

    lá 9 : công việc ngưng trệ;

    lá 8 : có người rủ cộng tác, có lợi;

    lá 7 : công việc có kết quả, thành công sắp đến.

    Còn phương Đông, tám lá bài Rô mang ý nghĩa :

    - ÁCH RÔ : Đây là lá bài thủ lĩnh xem đường đời, tức đường công danh, sự nghiệp, đồng thời cũng là lá bài báo tin có thư từ đến nơi. Nếu bên trái có lá Bích đi kèm với lá Ách Rô, báo hiệu sẽ có tin về tai nạn, còn bên phải sẽ có tin đưa đến. Đi kèm với những lá khác cũng theo tính chất trên.

    - GIÀ RÔ : Tượng trưng cho người đàn ông xảo quyệt và hợm hĩnh, háo sắc và dâm đảng. Họ có tiếng nói truyền cảm, dáng hình khoẻ mạnh nên dễ cuốn hút phụ nữ, khi gặp Già Rô bạn nên đề phòng, vì họ không chung tình như cách ăn nói, tỏ tình. Địa vị của người Già Rô thường có cấp bậc cao trong xã hội (theo sự phân bậc tượng trưng của người Pháp, lá Già đứng vào hàng tướng lĩnh hay một ông vua).

    - ĐẦM RÔ : Thuộc về người đàn bà có nước da trắng, nhưng tâm địa “khẩu Phật tâm Xà”, đạo đức giả, ưa sinh chuyện thị phi (tiểu nhân), ích kỷ, không có tấm lòng bao dung, bác ái. Nếu đứng bên phải đường tình (Cơ) họ đang toan tính lợi dụng (lừa đảo) bạn.

    - BỒI RÔ : Là những nam nữ thanh niên có tính xấu, địa vị tầm thường nhưng rất hiểm độc. Lá Bồi Rô còn có nghĩa có tin tức đưa đến; nếu đi kèm đi cặp là những lá bài tốt, họ sẽ nhún nhường và chịu khuất phục trước bạn.

    - 10 RÔ : Báo hiệu có sự thay đổi hay đi xa, còn chủ về nhà cửa và sự nghiệp.

    - 9 RÔ : Chủ về sự chậm trễ, tan vỡ, thất bại.

    - 8 RÔ : Thường tượng trưng cho một thiếu nữ chưa chồng, tính mộc mạc, chân thật; lá 8 Rô còn nói đến sự thay đổi như dời nhà, chỗ làm, hay thay đổi tình yêu.

    - 7 RÔ : Báo tin có quà hay sự thay đổi không được vừa ý. Nếu lá bổn mệnh là Bích chuyện thay đổi sẽ làm xáo trộn đầu óc bạn, lá Chuồn sẽ có tiền do người khác đưa đến nhưng không như ý, với lá Cơ có thay đổi trong tình cảm.
  2. #8
    Thai232 Đang Ngoại tuyến Administrator
    Ngày tham gia
    Jan 2011
    Bài viết
    242
    Cảm ơn / Thích


    MÔN BÓI BÀI TAROT (2/3)

    - Bài Thiên Lý Nhãn
    - NHÓM CHUỒN :
    Theo Tây phương nhóm bài Chuồn mang các tính chất như gặp Ách : gặp may mắn trong tiền bạc, nếu có kèm Rô và 7 Chuồn mọi việc sẽ thành công, tiền vào như nước;

    Già : gặp người cộng tác trung thành, giúp mọi sự đều may mắn;

    Đầm : gặp chuyện tình cảm bất ngờ;

    Bồi : có người giàu có và duyên dáng yêu thương bạn;

    lá 10 : có tiền đến bất ngờ, đây là của hoạnh tài;

    lá 9 : thành công trong tình ái;

    lá 8 : mọi việc dự tính đều mang đến kết quả tốt;

    lá 7 : bạn đã chậm chân trong việc tỏ tình với người yêu, nếu có kèm lá 7 Rô hay 9 Chuồn tình duyên tốt đẹp, có thể tiến đến hôn nhân cùng với tiền bạc đến bất ngờ.


    Còn theo phương Đông, mang các ý nghĩa :

    - ÁCH CHUỒN : Chủ về tiền của, sự thành đạt, thành công, thắng lợi. Đây là lá bài may mắn nhất, báo tin cho bạn biết tiền sắp về.

    GIÀ CHUỒN : Tượng trưng cho người đàn ông giàu có, nước da ngâm đen, đời sống mực thước, không biết thủ đoạn. Họ có địa vị cao trong thương trường, nếu đứng bên lá bổn mệnh, tức có quý nhân giúp đỡ về vật chất. Nếu là lá bổn mệnh, bạn đang sung sướng và hạnh phúc.

    - ĐẦM CHUỒN : Biểu tượng cho người đàn bà giàu có, xinh đẹp, độ tuổi trung niên, đang cô đơn (chưa chồng hay góa bụa), tuy nhiên tính tình rất ích kỷ, tự cao, tự đại, khinh người. Trong tình cảm họ hay ghen tuông và thích đua tranh trong tình ái, dù họ không yêu đối tượng. Đây là mẫu phụ nữ cần đề phòng vì họ rất ghê gớm, dám hãm hại kẻ khác nếu danh dự bị tổn thương.

    - BỒI CHUỒN : Biểu tượng nam nữ thanh niên, nhưng chủ về nam giới có nước da ngâm đen, người tầm thước, khoẻ mạnh, tính bác ái, lịch thiệp, kín đáo nhưng nông nổi, lãng mạn. Yêu chuộng nghệ thuật (ca hát, hội họa) và sớm làm ra tiền. Trong tình cảm họ rất dễ dãi trong giao tiếp.

    - 10 CHUỒN : Chủ về tiền bạc, vốn liếng. Xem về công việc kinh doanh đang thiếu vốn mà rút được lá 10 sự việc, ắt bạn sẽ có cơ hội tìm ra tiền nhanh chóng.

    - 9 CHUỒN : Đây là lá bài may mắn nhất về tiền của, thành công về lợi nhuận, hoặc có của hoạnh tài đến rất bất ngờ, nếu đi kèm có lá Ách chuồn, bạn sẽ có món tiền ngoài dự định, là lá Rô, nếu bạn là nam, lá nằm bên trái có tin về tiền bạc, là nữ lá nằm bên phải, sẽ có người nam đến đưa tiền, nếu là lá Cơ bạn sẽ gặp tình lẫn tiền, thấy lá Bích coi chừng hao tài.

    - 8 CHUỒN : Tượng trưng cho người thiếu nữ da ngâm đen, rất khoẻ mạnh, xinh đẹp, duyên dáng nhưng còn ở xa chưa đến với bạn, nhưng hứa hẹn sẽ có cuộc gặp bất ngờ. Họ là người có tiền (con nhà giàu, hay đang kinh doanh thành đạt), tuy nhiên coi chừng họ rất ranh mãnh, thích lọc lừa người khác dù cho phải hiến thân để đạt mục đích.

    - 7 CHUỒN : Tượng trưng cho công nợ, là chủ nợ hay con nợ, hoặc chủ về tiền bạc đang bị rắc rối. Cầu tiền mà gặp lá sự việc 7 chuồn, chỉ đem đến cho bạn một số tiền không được như ý.



    - NHÓM BÍCH :
    Theo Tây phương nhóm bài Bích mang các nội dung như : Ách : sẽ bị trộm cướp viếng hay có tang, nếu 2 lá Ách cùng đi đôi (bất cứ nhóm nào) có thể là đại tang;

    Già : có kẻ tranh chấp với bạn và thưa kiện đến tòa án;

    Đầm : có người góa bụa đang theo đuổi bạn, nhưng tâm địa họ không tốt, đề phòng gia đạo bất hòa vì ghen tuông;

    Bồi : có chuyện lôi thôi sinh ra tù tội, hay hao tài tốn của;

    lá 10 : có chuyện phiền lụy, nếu kèm với lá Già hay Ách, nam sẽ tù tội vì tham ô, hối lộ, nữ mang bệnh nặng hoặc gia đình tan rã;

    lá 9 : công việc làm ăn thất bại;

    lá 8 : mất việc đưa đến thất nghiệp lâu ngày;

    lá 7 : có việc rắc rối, nếu có lá 7 Cơ đi kèm thì tiền hung hậu kiết.

    Còn phương Đông 8 lá bài Bích mang ý nghĩa :

    - ÁCH BÍCH : Chủ về hạn xấu (tình, tiền, công danh sự nghiệp), là “sát thủ” không khoan nhượng, nếu là nam gặp lá bài này đứng bên trái, nữ đứng bên phải; còn nếu là lá sự việc, có lá Chuồn báo tin sẽ có tiền đến, lá Cơ tình cảm được như ý và lá Rô công việc đều hanh thông.

    - GIÀ BÍCH : biểu trưng cho người đã lớn tuổi, có uy quyền, người có quyền định đoạt số phận. Vì Già chuồn tượng trưng cho luật pháp, như vị chánh án, thẩm phán, tổng giám đốc, giám đốc, có quyền ra hình phạt phạm nhân hay cấp dưới quyền. Nếu nằm chéo với lá bổn mệnh, coi chừng một người đàn ông trung niên có nước da đen đang toan tính hãm hại bạn.

    - ĐẦM BÍCH : Thuộc về người đàn bà mang đước da ngâm đen, tính tình xảo quyệt, man trá, lừa đảo, ích kỷ, gian tham, thường hãm hại người, hoặc làm cản trở mọi việc. Đầm Bích còn biểu thị cho sự cô độc về tình cảm, dù đang có chồng hoặc tình duyên dang dở.

    - BỒI BÍCH : Thuộc về thanh niên nam nữ (tay trái là nam, tay phải là nữ), nước da ngâm đen, tính tình xảo trá hay lợi dụng và rất nguy hiểm. Nếu có lá bài này đi kèm với lá bổn mệnh, hay lá sự việc tức bạn sắp khốn khổ với một người có hình dạng và tính tình vừa mô tả.

    - 10 BÍCH : Mọi công việc sẽ thất bại từ tiền, tình đến công việc. Tâm trạng không yên ổn do bất lực và hết hy vọng, dù cố gắng giải quyết sự việc triệt để.

    - 9 BÍCH : Trong nhóm bài Bích, đây là lá bài xấu nhất, vì nó nói lên tai nạn đã đang và sẽ đến với bạn. Nếu đứng với lá Rô càng xác định tính chất của nó, như công việc thất bại có thể dẫn đến phá sản, vợ chồng hay người yêu rời bỏ nhau. Nếu đi kèm với lá sự việc theo hướng nào (Đông, Tây, Nam, Bắc) sẽ xấu theo hướng đó.

    - 8 BÍCH : Tượng trưng cho tât ách, buôn bực nhưng không nặng và không kéo dài lâu ngày. Lá bài còn báo hiệu cho bạn biết chuyện trong gia đạo, tình duyên sẽ có những chuyện phiền muộn xảy ra.

    - 7 BÍCH : Biểu thị sự ngang ngược, thích tranh cãi, bạc tình và bất nhân, bất nghĩa, nhưng không kéo dài.

    B/- HÌNH THỨC DÀN BÀY BÀI Xem bói bài Tarot không như những môn mệnh thuật khác, vì ý nghĩa lá bài chỉ ứng trong một năm về bổn mệnh hay các các sự việc. Đồng thời cũng thường xảy ra hiện tượng “lạc quẻ”.



    Thí dụ : thân chủ muốn xem tình duyên, nhưng không rút ra được lá sự việc là Cơ trong ba lần, được xem là lạc quẻ, tức có xem cũng không ứng với chủ đích của thân chủ. Theo phân tích của những người nghiên cứu về hiện tượng thần bí cho rằng, có lẽ do vía người xem quá năng nên không thể nhập vào hồn bài. Còn hình thức dàn bày bài có nhiều cách, tùy các thầy có kinh nghiệm, nhưng có mấy cách chính sau đây :

    1/- Dàn Ngày Tháng Năm
    Sau khi thân chủ rút xong lá bài sự việc (thí dụ trong hình 2, là lá thứ 12) và lá bổn mệnh (thí dụ lá thứ 8), ông bà thầy lấy lại lá sự việc (sau khi kinh bài ra làm hai, nếu thân chủ rút lá bên tay trái hay bên tay phải, phải để lại lá sự việc theo đúng tay), gộp lại và xào bài thêm một lần, bấy giờ mới dàn bày bài theo hình thức như sau (hình 2) :



    Dàn bày bài theo thứ tự từ 1 đến 24 mỗi hàng ngang 8 lá, lấy lá 25 đưa lên hàng ngang thứ nhất, bỏ khuyết chỗ 25 và tiếp tục đến lá thứ 31. Còn lại 1 lá thứ 32 đưa lên nối tiếp với hàng ngang thứ nhất.

    - Xem một năm : theo hình thức dàn bày bài trên là cách xem bổn mệnh trong một năm. Theo thí dụ trên hình vẽ 2, lá bổn mệnh sẽ không có Dương phù, có nghĩa người xem chỉ có Âm trợ, nói theo đường đời họ đang sống cô độc trong cuộc sống, không bà con thân thuộc, không quý nhân hay người ngoài có thể giúp đỡ họ khi hoạn nạn. Kế tiếp xem lá sự việc. Nếu lá bổn mệnh tốt mà lá sự việc xấu cũng không đáng lo, còn ngược lại bổn mạng xấu, lá sự việc tốt, công việc này sẽ không đạt thành quả theo ý muốn, nếu gặp thêm lá sự việc xấu, công việc chỉ nhận thất bại nhiều hơn là thành công.

    - Xem tháng :
    cách này gồm 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông, mỗi hàng là một mùa từ trên xuống dưới. Xem tháng nào thuộc mùa nào. Thí dụ : xem tháng tám âm lịch, mùa Thu. Bắt đầu từ lá thứ 17 được tính là tháng giêng, nam đếm thuận, nữ đếm nghịch, đến tháng muốn xem. Như thân chủ là nữ giới, đếm nghịch tháng hai là lá16 đến lá thứ 10 tức lá tháng tám, đây là lá bài nói lên sự ảnh hưởng mạnh nhất trong tháng, như gặp lá Cơ là đường tình, là Chuồn là đường tiền, lá Rô đường đời và lá Bích tai nạn, theo tính chất và ý nghĩa của từng lá bài đã thấy trong quẻ. Khi dự đoán cũng theo phương pháp xem những lá đi kèm, đi cặp 2 bên, trên dưới (4 hướng Đông Tây Nam Bắc), cùng 4 góc xéo (4 phương Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, Tây Nam) như đã diễn giải. Nếu tháng thuộc mùa Đông, bắt buộc đưa lá thứ 25 trở về nơi cũ để tính.

    - Xem ngày trong tháng : cũng theo hình thức đếm thuận nghịch, nhưng theo thứ tự đã dàn bày bài : hàng ngang thứ nhất, thứ hai, thứ ba, mỗi hàng gồm 8 lá và hàng thứ tư 6 lá, tổng cộng 30 ngày (hay 29 ngày) trong tháng âm lịch. Để biết thứ mấy trong tuần, nhìn hàng thứ tư từ dưới lên : lá 25 (khuyết) chủ nhật, lá 26 thứ hai, lá 27 thứ ba, lá 28 thứ tư, lá 29 thứ năm, lá 30 thứ sáu và lá 31 thứ bảy.

    - Xem giờ :
    Từ lá xem ngày, thí dụ ngày 12, nam nữ đều đếm thuận, kể từ ngày 12 là giờ Tý, những lá sau thuộc các giờ Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, có 12 lá để xem giờ. Cuối cùng với lá 25 và 32 dùng trả lời những thắc mắc nếu có của thân chủ. Lá 25 tượng trưng cho vấn đề đang được hỏi đên và lá 32 dành trả lời cho nữ giới, nêu nam giới câu trả lời bên trái tức lá số 8. Nếu xem dùm cho người không có mặt, ngoài lá bổn mệnh được miêu tả, lá sự việc sẽ là lá thứ 32.
  3. #9
    Thai232 Đang Ngoại tuyến Administrator
    Ngày tham gia
    Jan 2011
    Bài viết
    242
    Cảm ơn / Thích
    - Bài Thiên Lý Nhãn


    2/- Dàn Bày Khác


    A/- Cách dàn xem tháng :
    Có nhiều vị sau khi xem xong phần bổn mệnh, hay do thân chủ đề nghị, tiếp tục dàn bày bài xem quẻ tháng với hình thức như

    hình 3.



    Cách này phải nhớ lá bổn mệnh và lá sự việc. Còn xem một quẻ mới, phải xào, kinh bài, đoạn nam tay trái nữ tay phải, như phần đầu đã nói, rút một lá cho bổn mệnh, tay còn lại rút một lá cho sự việc. Nhìn hình 3 chúng ta thấy, một tháng có đủ từ 29 đến 30 ngày, dàn bày theo 6 hàng ngang, mỗi hàng gồm 5 lá. Với cách này không thể tính ra thứ mấy trong tuần lễ. Cách xem không có gì thay đổi so với cách dàn bày bài ở mục trước. Còn lá 31 là hỏi và lá 32 là đáp, theo như thân chủ có yêu cầu, thắc mắc.

    B/- Cách xem tuần :
    Cách dàn bày bài xem tháng không tính được thứ mấy trong tuần lễ. Vì thế đã có thêm cách dàn bày bài để xem trong tuần; đồng thời có thể nói lên nhiều điều tùy vào lá bài được mở ra. Khi đã xem xong tháng, hoặc xem mới cho môt quẻ trong tuân, bắt buộc phải xào và kinh bài lại. Cách dàn bày bài, nam trái nữ phải, tay theo giới tính của thân chủ rút đủ 7 lá bài nằm bất kỳ trong bộ 32 lá, dàn trải về bên đúng giới tính, không để ngửa mặt bài lên, đây là những lá bài nói lên các sự việc trong tuần. Tay còn lại cũng rút đủ 7 lá dàn trải từ bên phải qua trái theo hình 4.



    Còn lại 18 lá dư để vào một góc nào đó. - Muốn xem thứ mấy trong tuần, theo giới tính nam trái nữ phải, từ chủ nhật (lá số 1) đến thứ bảy, lật lá bài ra trúng lá Cơ là đoán về tình cảm, Chuồn về tiền bạc, Rô về công việc và Bích thuộc về những chuyện buồn phiền. Các ông bà thầy sẽ rút lá tương ứng phía đối nhau để trả lời. Thí dụ : thân chủ rút lá thứ 5 bên trái tức xem ngày thứ năm có gì, ông bà thầy sẽ mở lá thứ 5 bên phải trả lời theo ý nghĩa của quân bài. Còn xem tổng thể đủ 7 ngày, ông bà thầy lần lượt lật bài theo nam trái nữ phải, và lật ra các lá bài trả lời. Nếu trên 14 lá bài có lá bổn mệnh sẽ nói thêm chi tiết với những lá đi kèm. Còn không có, trong 18 lá dư ông bà thầy tự tìm và lật ra, đoạn thân chủ cũng rút thêm 2 lá đặt vào bên trái, bên phải lá bổn mạng cho thầy đoán tiếp.

    C/- Sự việc bất ngờ
    Có nhiều người đi xem bói bài Tarot thường có những thắc mắc, nếu giải đoán theo các mục dàn bày bài như trên chưa đủ thỏa mãn, có thể dàn thêm cách sau :

    - Hình 5 cách dàn bày bài theo thứ tự để úp không ngửa, khi xem mới lật ra từng lá giải đoán : Lá bài 1 chủ thể về sự việc mà thân chủ đang nghĩ đến. Nếu xem tai nạn mở lá 2, 3 và 4. Xem tiền bạc lá 5, tình cảm lá 6, công việc lá 7. Lá thứ 2 : sự việc từ đâu đến, mang ý nghĩa gì (nếu nữ là lá thứ 3) Lá thứ 3 : tính chất cát hung (nếu nữ là lá thứ 2) Lá 4 : sự việc ở cấp độ nào ? Có giải quyết được hay không ? Lá 9 và 10 : trả lời cho câu hỏi số 5, 6 và 7. Lá 2, 3 và 4 là những câu hỏi, đáp về tính cách tai nạn. Lá 8 : câu trả lời cuối cùng cho những thắc mắc từ câu hỏi 2 đến câu hỏi 7.

    D/- Sự việc đang xảy đến :
    Nhiều người có thể tự giải đoán cho mình một quẻ bài mà không nhờ đến các thầy, có thể vì quá nôn nóng muốn biết kết quả thực hư, tốt xấu; có cách dàn bày bài như sau : - Xào bài theo nam thất nữ cửu, đoạn khấn vái một việc đang xảy đến mà bạn quan tâm, xem tính cát hung thế nào. Đoạn nam tả nữ hữu mà dàn trải theo hình 6.

    - Lá 1 : lá bổn mệnh lấy theo quân bài đã rút được.

    - Lá 4 – 8 : xem về sự việc đã đang xảy ra, lá 4 là hỏi, lá 8 là trả lời. Nếu thuộc đề tài nào, xem thêm diễn giải ở các phần tiếp theo :

    - Về tình cảm : lá 5 hỏi, lá 9 trả lời. - Chuyện gia đạo : lá 2 thuộc vợ hay chồng, lá 6 trả lời. Lá 7 thuộc cha mẹ, anh em, con cái, thân nhân lá 12 trả lời.

    - Liên quan đến tiền bạc : lá 3 hỏi tiền trong công việc, lá 10 trả lời. Lá 11 mức độ ảnh hưởng, lá 13 trả lời. Xem xong các phần sự việc, để có lời giải đáp cuôi cùng xem lá bôn mệnh, theo phương pháp đã nói ở phần “Nội dung ý nghĩa” những lá đi kèm, đi cặp, đi xéo với lá bổn mệnh. Nếu bổn mệnh tốt thì những sự việc không có gì đáng lo ngại, nếu xấu đề phòng theo ý nghĩa từng lá bài.

    C/- NHỮNG Ý NGHĨA ĐI KÈM
    Những lá bài chủ thể luôn đứng giữa, lá bên trái ảnh hưởng nhất với nam giới, lá bên phải với nữ giới; tuy nhiên cả hai lá vẫn có ảnh hưởng chung với lá chủ thể.

    - Những lá ÁCH


    - ÁCH CƠ : đi với 10 Chuồn là có tin vui thành công về đường tiền bạc, hay bất cứ lá Chuồn nào cũng đều may mắn với đường tiền; 10 Cơ báo hiệu chuyện tình ái phần thắng thuộc về bạn Gặp với các lá Rô dự báo sẽ có tin vui; gặp lá 9 Bích có tin về tang chế nhưng không phải từ trong thân nhân, gia đình, cũng như những lá Bích khác đều dự báo về tai nạn sẽ xảy đến, nhất lá Ách Bích.

    - ÁCH RÔ :đi cùng với các lá Chuồn là có tin về tiền, với các lá Cơ, báo tin tình cảm đến giai đoạn thành thân cùng nhau, nếu nữ nhân sẽ có người đến ngỏ lời xin cưới hỏi, nếu nam giới tình yêu đến bất ngờ; nếu gặp những lá Bích coi chừng tai nạn, bệnh tật. Lá Ách Rô còn mang ý nghĩa của tin tức, thư từ. Khi gặp Già Bích có tin từ người có uy quyền, thường là tin xấu; gặp Già Chuồn sắp có tin tiền vào nhà; Già Cơ tin nhắn từ cha mẹ bên vợ, người yêu đến.

    - ÁCH CHUỒN : đi với các lá Chuồn, chắc chắn sẽ có tiền đến tay, lá 7 báo tin bạn sẽ có con, lá 8 do người con gái mang tiên đên, lá 9 bạn có của hoạnh tài, lá 10 số tiền không lớn, lá Bồi là tiền bạc tự tìm đến với bạn, lá Đầm tiền của thịnh vượng, tiền đẻ ra tiền và lá Già có người đến giao công việc mà từ đó bạn trở thành phú gia. Trong một quẻ bài, nếu chung quanh hay hàng ngang có đủ 8 lá Chuồn, bạn có thời vận may đến như trúng số, được chia gia tài hay công việc mang đến lợi nhuận ngoài sự mong đợi. Gặp các lá Cơ cho biết từ tình yêu mà sinh ra tiền bạc, nếu nam giới lấy vợ sẽ có của hồi môn, nữ giới lấy chồng thuộc hàng phú gia. Gặp các lá Rô nhận được các tin tức về tình cảm, người ở xa gửi thư tỏ tình. Gặp các lá Bích, nếu là Ách Bích chắc chắn sẽ sung sướng vì tiền, còn những lá Bích khác tiền bạc đến không như ý muốn, và tiền còn đem lại sự phiền nhiễu tùy theo tính chất của mỗi lá Bích.

    - ÁCH BÍCH : gặp những lá Chuồn đều nhận được tin về tiền bạc, lá 10 và 7 Chuồn có tin tức đòi nợ. Gặp những lá Cơ thắng lợi về tình cảm, đối tượng phải thụ động trước bạn, nhưng vì là lá Ách Bích chủ về tai nạn, nên người chịu tai nạn chính là đối tượng của bạn; gặp những lá Rô mưu sự về những công việc, từ lá Ách đến lá Đầm công việc đều thành công, lá Bồi không có sự thay đổi, từ lá 10 đến lá 7 công việc bế tắc, thất bại.

    - Những lá GIÀ

    - GIÀ CƠ : gặp Đầm Cơ có nghĩa gia đình hạnh phúc, vợ chồng đang say đắm mặn nồng; gặp Bồi Cơ nếu bạn là nam giới sẽ có người thiếu nữ đến gieo rắc tình cảm, hay một thanh niên đến giúp đỡ bạn. Còn những lá Cơ khác đều có tin vui từ gia đình. Gặp lá 8 Bích vợ chồng phân tán, những lá Bích khác đều dự báo về tình cảm không tốt đẹp. Còn gặp những lá Chuồn sẽ có người giúp về tài chánh.

    - GIÀ RÔ : gặp lá Ách Rô quyền lợi đang bị phân tán, Đầm Rô gia đạo bất hòa nếu thêm 8 Rô đi cặp, coi chừng vợ bỏ, Bồi Rô địa vị đang nguy, 7 Rô đang bị kẻ tiểu nhân nói xấu lên cấp trên. Gặp những lá Chuồn, với lá Ách sẽ bị lừa gạt tiền trong công việc, hay lá Bồi không thể thỏa thuận bằng tiền, những lá Già, Đầm 10, 9 và 8 đều có lợi vì tiền. Gặp những lá Cơ, với lá Già có người đàn ông chức vị cao tìm đến, còn lá Đầm gia đạo có bất hòa vì vợ chồng khác tính nhau, lá 10 và 9 có sự ganh đua về tình cảm với người thứ ba, lá 8 cho biết có người bạn tình nguy hiểm, lá 7 chuyện tình cảm sẽ đổ vở trong nay mai.

    - GIÀ CHUỒN : nếu đứng giữa những lá Chuồn là người giàu có, sông mực thước, chi tiêu có tính toán; gặp những lá Cơ tức thời vận đang đến, được chỉ huy một số người; gặp những lá Rô có sự nghiệp lớn, nhưng gặp những lá Bích coi chừng tán gia bại sản.

    - GIÀ BÍCH : đi với Ách Chuồn là có quý nhân che chở, lá Đầm Chuồn đang có ý nghĩ ghen tuông, Bồi Chuồn sẽ thất bại về tiền bạc với người dưới tuổi, những lá Chuồn như lá 10 có của hoạnh tài, lá 9 có người hãm hại về đường sự nghiệp lẫn tiền bạc của bạn, lá 8 có nguy cơ đi đến tòa án, lá 7 đang đùa giỡn với luật pháp. Gặp những lá Cơ, như lá Ách chuyện ghen tuông dẫn đến pháp lý, lá Già chuyện hôn nhân đổ vở bất ngờ nếu lấy người đàn ông lớn hơn bạn cả giáp (một giáp là 12 năm), lá Đầm bị phụ nữ gây rối, làm tiền, lá Bồi chia tay với người thiếu nữ nhỏ hơn nhiều tuổi, những lá Cơ khác đều không may mắn về mặt tình cảm. Gặp những lá Rô, với Ách có tin tức về công việc đang ngưng trệ, lá Già có người hãm hại để tranh giành địa vị hay công việc, lá Đầm một phụ nữ có nước da trắng dự định trả thù bạn, lá Bồi có tin tức xấu đến với bạn từ người nhỏ tuổi hơn, lá 10 công việc có thay đổi bất ngờ, lá 9 sẽ quá xấu, nếu không có quý nhân (dương phù âm trợ) bạn sẽ lâm vào tai nạn không lối thoát. Lá 8 và 7 đề phòng bệnh tật và tai nạn nhỏ, nhưng sẽ chóng qua. Gặp những lá cùng nước Bích, như lá Ách công việc thấy kiết thành hung, lá Đầm bị tai tiếng, thị phị từ miệng lưỡi đàn bà, lá Bồi nghe lời người nhỏ tuổi dẫn đến thất bại. Lá 10 gặp thưa kiện sẽ nắm phần thua, lá 9 thời vận đen đủi đã đến, hao tài tốn của, có tang chế, gia đình bất hòa, con cái hư hỏng, lá 8 buồn phiền vì tai tiếng quá lớn.

    - Những lá ĐẦM


    - ĐẦM CƠ : Có những lá bài Chuồn ở bên, chủ về sự hợp tác sẽ thành công vê măt tiên bạc, với những lá Rô gặp sự gây rối từ những người chung quanh. Gặp những lá Bích như lá 10 đề phòng pháp lý, bồi đền, tù tội hay tình cảm gặp đổ vỡ, lá 9 có bệnh tật nặng, lá 8 vợ chồng ly cách hay chồng có vợ bé. Gặp những lá cùng nước Cơ, về mặt tình cảm, tình yêu đều như mong đợi.

    - ĐẦM RÔ : Gặp những lá Chuồn, với lá Ách tiền mất tật mang còn bị tai tiếng, lá Già bị đàn ông lừa gạt tiền, lá Đầm tiền tưởng mất nhưng sẽ trở lại, lá Bồi có mưu sự về tiền bạc nhưng bị phát hiện, lá 10 bị người cùng phái lừa gạt, lá 9 có tư tưởng thực dụng “tiền là tất cả” nên trong toan tính đều có mưu gian, lá 8 tiền vào túi nhưng không bền vững, lá 7 có tiền không như ý. Gặp những lá Cơ, lá Ách đến với người tình không tính toán và thụ động, lá Đầm vì “buôn chuyện” mà hại xác phàm, lá Bồi gia đạo bất hòa bởi tính chất của Đầm Rô thích làm chủ gia đình hơn làm vợ, lá 10 “vợ già chồng trẻ là tiên trên đời” nếu gặp một thanh niên có nước da trắng, khỏe mạnh sẽ sẵn sàng chìu theo ý muốn, lá 9 trong cuộc đua tranh tình ái, chiến thắng thuộc về bạn, lá 8 có tin từ người tình gửi đến, lá 7 tình cảm đến nhưng không đáng tin cậy.

    - ĐẦM CHUỒN : có những lá Chuồn vây quanh tức tiền bạc dư giả, công việc đều thành công có lợi nhuận cao, một vốn bốn lời. Gặp những lá Cơ, vừa thắng lợi về tiền cũng như về tình. Gặp những lá Rô, chưa thất bại trên đường đời, đầu tư lớn có lợi lớn, đầu tư nhỏ có lợi nhỏ, nhất là kinh doanh về địa ốc, nếu dự tính đi xa sẽ có đường đi. Gặp những lá Bích, tiền đến bằng đường bất chính như lừa đảo, trộm cắp, coi chừng gặp tai nạn và lao tù.

    - ĐẦM BÍCH : gặp những lá Cơ như lá Ách là bị vu khống về tình cảm, lá Già chồng tật bệnh lâu ngày chưa thuyên giảm, lá Đầm vì “buôn chuyện” làm gia đạo không yên, lá Bồi có người tình trẻ trung và đang lụy vì người đó, lá 10 đang thất tình, lá 9 bị chồng cắm sừng hay người tình bỏ rơi, lá 8 ghen tuông với chồng, người yêu, lá 7 gia đạo gặp khó khăn. Gặp những lá Rô, như lá Ách đang bị hăm dọa bằng thư tín, điện thoại, hình ảnh, lá Già gặp người đàn ông bạo lực, vô tâm, lá Đầm có người tìm đến trả thù, lá Bồi đây là kẻ tiểu nhân đang tìm cách hại bạn, từ lá 10 đến lá 7 là những phiền nhiễu do đố kỵ, ganh ghét sinh ra không lớn. Gặp những lá Chuồn, như lá Ách nổi tính gian tham, lá Già đang lụn bại, lá Đầm có người đàn bà đến bàn chuyện hợp tác kinh doanh, có lợi về tiền bạc, lá Bồi có phụ nữ vu khống những chuyện hoang tưởng, lá 10 đưa tiền cho người khác bị mất trắng, lá 9, 8 và 7 liên quan đến tiền bạc không lớn nhưng cũng làm lo nghĩ mất ăn mất ngủ. Gặp những lá Bích, với Ách bị chồng bỏ rơi, có người đàn bà đến đánh ghen ngược, lá Già chồng đang gặp nạn, lá Bồi đang đau khổ vì tình, gia đạo bất hòa, lá 10 tai ương vận rủi đang đeo bám từng giờ, từng ngày, lá 9 có tin về tang ma.

    - Những lá BỒI


    - BỒI CƠ : đi với lá Bồi Bích, coi chừng người yêu bỏ bạn đi với người khác, hay thuộc hạng người lừa đảo tình và tiền; còn đi với những lá Cơ khác, bạn là người luôn chinh phục được trái tim người khác. Gặp những lá Chuồn tức bạn được như ý vê tiên bạc. Gặp lá 9 Rô người yêu sẽ trở lại, hay những lá Rô khác đều có tin về tình cảm tốt đẹp. Còn gặp những lá Bích, đề phòng có người hãm hại, công việc làm ăn không thành công.

    - BỒI RÔ : cùng những lá Rô, với Ách có tin thư, lá Già có người lớn tuổi tìm gặp, lá Đầm trong tình cảm có thay đổi về măt giao tiêp, lá 10 có tin xa, lá 9 mọi sự bị ngưng trệ không thể tiến thêm, lá 8 đi xa để lo công việc. Gặp những lá Cơ, coi chừng lá Đầm, có người đàn bà lớn tuổi đang nhìn ngắm bạn, lá Bồi tình yêu môn đăng hộ đối, trai tài gái sắc, lá 10 đề phòng người yêu giận dỗi có thể không thành chuyện hôn nhân. Gặp những lá Chuồn, lá Ách là tự chuốc bại vào thân, lá Già đang bị đòi nợ, lá Đầm một người đàn bà đến hành hung, lá Bồi có tin đi xa có tiền, lá 9 coi chừng bị lừa tiền, lá 8 có tin từ người yêu tuy vui mà buồn vì sẽ tốn kém tiền bạc. Gặp những lá Bích, nếu bị kiện thưa tranh chấp gặp lá Ách thắng lợi về bạn, lá Đầm có âm mưu nham hiểm từ một người đàn bà lớn tuổi hơn bạn, lá Bồi coi chừng đi đến công quyền, những lá Bích khác báo tin những chuyện buồn đau, không có lá nào mang tính tốt đẹp.

    - BỒI CHUỒN : bên cạnh có lá 10 Cơ cho thấy những kỳ vọng về tiền của bạn sẽ được thỏa mãn, có Dương phù Âm trợ triệt để, nếu là 9 Cơ có tin vui về tình cảm liên hệ trong việc làm. Nếu cùng gặp những lá Chuồn khác cho thấy bạn sẽ sớm hoàn thành ước nguyện, có tiền của như ý. Lá Bôi Chuôn luôn đem lại may măn khi bạn rút thành lá sự viêc, báo tin bạn vừa có tiên lại có tình yêu đên; tuy nhiên nếu gặp lá Bồi Bích nên đề phòng trong công việc và tình cảm đang có người muốn lợi dụng hay hãm hại, đây là kẻ thù nguy hiểm cần tránh, còn những lá Bích khác cho biết đồng tiền kiếm được đôi khi phải đổi bằng tai tiếng và lao tù.

    - BỒI BÍCH : Với những lá Cơ như lá Ách là có thư, có sự hòa giải trong xung đột, lá Già biểu tượng cho lớp thanh niên hư hỏng “tứ đổ tường” nhất là tửu sắc, lá Đầm mê muội và sa ngã vì tình, lá Bồi mọi toan tính về tình đều không thành, lá 10 thắng được địch thủ, việc xấu đã trôi qua, lá 9 có người đàn ông nguy hiểm đang hãm hại bạn, lá 8 sẽ tìm ra “thủ phạm” đã hãm hại, lá 7 coi chừng trong tình yêu bạn không chỉ thất tình mà còn bị lừa gạt tiền bạc. Gặp những lá Rô, lá Ách cho thấy bạn vụng về trong công việc gây ra thất bại lớn, lá Già và Đầm có người lớn tuổi không thích bạn, lá 10 có tin đi xa nhưng không có lợi hay sẽ có tai nạn, lá 9, 8 và 7 nên khiêm nhường trong công việc để tránh rủi ro và sự phiền muộn. Gặp những lá Chuồn, lá Ách là nên đề phòng bị trộm cướp hay bị lừa đảo, lá Già và Đầm có người lớn đang âm mưu những chuyện xấu đối với bạn, lá Bồi trong tình cảm có chuyện giận hờn, sẽ xa nhau lâu ngày, lá 9 là tiền bạc bị lừa đảo mất trắng, lá 7 bạn đang dự định lợi dụng người khác mưu sự bất chính. Gặp những lá cùng nước Bích, như với Ách Bích mọi người chung quanh đang hãm hại bạn, lá Già đừng tin lời nói của một người đàn ông có nước da sạm nắng, lá Đầm có người đàn bà đang “buôn chuyện” xấu về bạn, không có lợi cho công việc, lá 10 đề phòng đi đến pháp luật, lá 9, 8 và 7 có tranh cãi, đôi khi nóng quá mất khôn sinh phiền nhiễu.

    - Những lá khác Trong những ý nghĩa đi kèm, với những lá từ Ách xuống đến Bồi (các lá bài hình), là quan trọng trong cách bói bài Tarot, còn những lá khác trong 4 nhóm Cơ, Rô, Chuồn, Bích có tầm ảnh hưởng nhẹ hơn khi hai bên có cùng mức độ cát hung, còn ở mức độ cao như đã diễn giải ở phần trên với những lá hình. Dưới đây chúng tôi chỉ nhấn mạnh đến những lá bài đi kèm thật sự đặc biệt :

    NHÓM CƠ :


    - 9 CƠ : vây quanh là những lá Bích, bệnh tật, tai nạn sẽ chóng qua khỏi. Nhưng nếu là lá sự việc, gặp phải từ Ách đến Bồi Bích, đề phòng bệnh tật, tai nạn có thể gây tử vong. Hay gặp các lá Rô, coi chừng tai nạn dọc đường; còn gặp những lá cùng nước Cơ, có tin về thi cử, đường công danh, và đường hôn nhân.

    - 7 CƠ : cùng một hàng ngang đều là Cơ, báo tin cho việc vinh hoa phú quý đang đến, nếu bên cạnh có những lá Già, Đầm, Bồi là có quý nhân giúp đỡ.

    NHÓM RÔ :


    - 10 RÔ : gặp Ách Bích, Già Bích coi chừng tai nạn trên đường đi, còn găp 10 Bích đề phòng một người thanh niên xấu tính gài bẫy để vụ lợi

    - 9 RÔ : Lá bài này đứng với những lá Bích thường báo tin về thất bại, khó khăn, gặp cản trở đôi khi còn đến chốn tụng đình để giải quyết.



    NHÓM CHUỒN :


    - 10 CHUỒN : hàng ngang với lá 10 Chuồn đều nước Chuồn, cho biết bạn là người giàu có. Nếu bói nhanh, tức rút ngẫu nhiên ra 3 lá bài, có lá 10 Chuồn cùng những lá Bích báo hiệu công việc sẽ thất bại, với Rô và Bích nên hòa hoãn lại, với Chuồn và Bích tiền đến nhưng đâm lo, Cơ và Chuồn tiền này mới đích thực có ý nghĩa, với ba lá đều Chuồn là tiền vào ngoài sức tưởng tượng, hai lá Rô chuyện tiền bạc đang làm bạn lo lắng.

    - 9 CHUỒN : một hàng ngang đủ nước Chuồn là có của hoạnh tài đến (trúng số, được người quà cáp món tiền lớn).

    - 7 CHUỒN : còn biểu tượng cho bào thai nữ, nên khi nó đứng chủ sự việc hay bên lá bổn mệnh, cho biết bạn sắp có con, nếu chưa vợ thì coi chừng có con với người yêu trước khi cưới, là phụ nữ càng biết rõ điều này. Còn nếu gặp những lá Bích coi chừng hư thai, sẩy thai, với những lá Rô có tin đòi nợ, còn gặp những lá Chuồn, sẽ may mắn về tiền bạc.



    - NHÓM BÍCH :


    - 9 BÍCH : gặp những lá Bích, không tránh khỏi tai nạn nếu như gặp lá Ách là chết bất đắc kỳ tử, lá Già tù tội, lá 10 khổ sở vì thiếu thốn, lá 8 là có đau ốm nặng.

    oOo Những ý nghĩa của những lá bài đi kèm, đi cặp, đi xéo với lá bổn mệnh hay lá sự việc, nếu xem trong năm chỉ mang xác suất đúng đến mức 50 hay 60%, coi trong tháng chỉ đạt đến 70%, còn coi ngày giao động từ 50 đến 70%, thông thường quẻ năm chỉ ứng khoảng 6 tháng, quẻ tháng chừng hai tuần lễ còn quẻ ngày chỉ ứng khoảng 48 giờ. Nên khi xem bài Tarot tránh giao động với những tin tốt lẫn xấu. Môn bói bài Tarot sở dĩ được sử dụng nhiều, vì đây là môn bói đơn giản, chỉ cần thuộc các ý nghĩa các lá bài, cách dàn bày bài, cách đứng cặp, trên dưới là có thể xem quẻ. Chính vì thế mà nhiều người không phải là thầy, hằng ngày cũng tự bói cho chính mình bằng một quẻ bài để dự đoán tính hung kiết trong công việc.

boi bai


Trước tiên chọn 32 lá bài từ con 7 đến con Ạ
Nam xóc 7, nữ xóc 9 cái, kinh bài làm 2 phàn sau đó gộp lại dàn bài ra và chon lần lượt 3 lần, mỗi lần 1 con bài, đặt thứ tự từ trái qua phải, để ngửa bài ra.
Lưu Ý : Khi xóc bài cần khấn nguyện "chư tiên linh cửu huyền thất tổ" trong tộc họ nhà mình chứng dám lòng thành và nêu điều muốn cầu xin.
Ý nghĩa của lá bài :

Bảy Cơ

Chủ về sự nghiệp, tài sản, đất đai, nhà cửa, xe cộ, vàng bạc, quý kim, hoặc có việc làm, hoặc được mời ăn uống, có quà tặng, thích hợp với các nghề địa ốc, bảo hiểm, quý kim. Nếu chưa có con mà cầu về con cái thì sẽ có con, có khả năng sinh con, nếu đang mang thai thì sẽ sinh con trai. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì sự nghiệp bền vững, dù có gặp thời vận không tốt cũng không đến nỗi lo ngại về sự phá sản, sạt nghiệp. Nếu đi cùng các lá bài Bích thì rất đáng ngại, sự nghiệp tan tành, rất dễ đưa đến tình trạng phá sản, cơ nghiệp lụn bại.

Bảy Rô

Chủ về đường đi, sự di chuyển, lưu động, cuộc đi ngắn ngủi, sự tính toán nhanh nhẹn, nóng nảy, thích hợp cho việc đầu tư ngắn hạn, các công việc có sự dứt điểm nhanh ***ng. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì làm gia tăng thêm sự tốt đẹp. Nếu đi kèm với các lá bài Bích, thì mọi sự việc khó xoay trở, không tiến hành được, tiến thoái lưỡng nan, hoặc công việc bị bế tắc, thất nghiệp, cẩn thận trong sự đi lại, di chuyển.

Bảy Chuồn

Có lợi lộc nhỏ, món tiền nhỏ, hoặc có nợ nần, tiền công nợ, tiền vay mượn, sự liên quan với nhau, có quan hệ qua lại với nhau, sự tương quan về nhân quả với nhau, nếu chưa có con mà cầu về con cái thì có con, nếu đang mang thai thì sẽ sinh con trai. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì có sự thuận lợi về tiền bạc, nên huy động vốn liếng, tiền bạc vay mượn dễ dàng hoặc có lãi chút ít. Nếu đi với các lá bài Bích thì bị hao tài nhỏ, hoặc bị lúng túng về tiền đáo hạn, tiền bạc khó xoay trở, hoặc phải trả nợ định kỳ

Bảy Bích

Chủ sự trái ý, sự không hài lòng, bất mãn, xung đột, rầy rà, cãi vả, gây gỗ, nhiều sự việc xấu xảy ra ngoài dự tính. Nếu đi cùng với lá bài 7 Rô, có sự cãi cọ, tranh chấp đưa đến ấu đả, hoặc bị cấp trên rầy la, khiển trách nặng nề. Nếu đi với lá bài Ách Bích ngược, bị pháp luật đe dọa, bị tù tội. Nếu đi cùng các lá bài Bích khác có thể đưa đến bị cướp bóc, bị trộm cắp, bị đánh đập, bị tai nạn có thương tật. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ách Cơ thuận.


Tám Cơ




Chủ sự thuận lợi, cơ hội tốt, hôn nhân tốt đẹp, tình duyên vừa ý, còn tượng trưng cho gia đạo, nếu mong cầu về mọi việc thì đều thuận lợi và đến nhanh, nhất là về tiền bạc và tình cảm. Nếu cầu về con cái thì có con, và sinh con gái. Cầu về tình cảm, duyên nợ, thì sẽ tiến đến hôn nhân trong một ngày không xa, nếu đi cùng với các lá bài Cơ khác. Nếu đi cùng với các lá bài Chuồn thì sự mong cầu về tiền bạc rất thuận lợi, cơ hội thu hoạch tiền bạc đến rất nhanh. Đặc biệt, nếu đi kèm với các lá bài Bích thì gia đạo có nhiều chuyện buồn mà mình phải lo toan, hoặc công danh con cái xấu, nếu đi cùng với lá bài 8 Rô và 8 Bích thì mưu sự bất thành.
Tám Rô

Chủ về đường đi, sự di chuyển, lưu động, sự tính toán nhanh nhẹn, sự thay đổi không ngừng, thích hợp cho việc đầu tư ngắn hạn, các công việc có sự dứt điểm nhanh ***ng. Nếu đi cùng với các lá bài 8 Cơ và 8 Chuồn, mưu sự thành đạt, nếu đi với lá bài 8 Cơ và 8 Bích, mưu sự bất thành. Nếu đi với các lá bài Bích, thì sự việc khó xoay trở, mọi tính toán đều không thực hiện được, tiến thoái lưỡng nan, công việc bị bế tắc, cẩn thận trong sự di chuyển, không nên đi lại nhiều.

Tám Chuồn


Tiền trả nợ, tiền phải trả đáo hạn kỳ, tiền vay mượn, hoặc món tiền nhỏ, vốn ít oi, sự tương quan về nhân quả với nhau, có sự vay trả với nhau, nếu chưa có con mà cầu về con cái thì có con, có khả năng sinh con, nếu đang mang thai thì sẽ sinh con gái. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì có sự thuận lợi hoặc có cơ hội tốt về tiền bạc, tiền bạc vay mượn dễ dàng hoặc có lãi chút ít. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài nhỏ, hoặc lúng túng về tiền đáo hạn, tiền bạc khó xoay trở, hoặc phải trả nợ định kỳ.

Tám Bích

Chủ sự hư hỏng, thiệt hại, thiệt thòi, thua lỗ, thất bại, bệnh tật, sự lỡ lầm, hoặc bị tiểu nhân chơi xấu, bị tiểu nhân mưu hại. Nếu đi cùng với lá bài 8 Cơ và 8 Rô, mưu sự bất thành. Nếu đi cùng với các lá bài Bích có thể đưa đến bị tiểu nhân chơi xấu, bị ám hại, bị ám toán, bị bệnh nan y. Đi với lá bài Ách Bích ngược, bị trù dập, bị ma ám, bị bỏ bùa, bị thư ếm, hoặc có vong linh người chết theo phù hộ. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ách Cơ thuận.

Chín Cơ

Chủ về thời vận, thời cơ, sự tưởng tượng phong phú, sự mơ ước, mơ mộng, tình cảm tốt đẹp nhưng ít gặp mặt nhau, hay bị xa cách nhau, thích hợp với các nghề bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, thương mại điện tử, quảng cáo, thiết kế. Ngoài ra, lá bài này còn chủ về sự phò trợ linh thiêng của người khuất mặt, các bậc thánh thần, các đấng thần linh vô hình. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì thời vận tốt đẹp, và nếu hiện tại đang ở trong hoàn cảnh lúng túng về tiền bạc cũng không nên quá lo ngại. Nếu đi với các lá bài Bích thì rất đáng lo ngại, dù công việc làm ăn đang tốt đẹp cũng nên cẩn trọng, nên thu vén gọn gàng, chớ nên đầu tư làm ăn mạnh bạo mà gặp điều họa hại.

Chín Rô
Chủ về đường đi, sự tính toán công việc, sự thay đổi về công danh, thay đổi nơi ăn chốn ở, di chuyển, đi xa, xe cộ, du lịch, đi nước ngoài, có tin tức ở xa. Ngoài ra, còn có nghĩa láng giềng, hàng xóm thân cận, khu vực nơi cư trú, cộng đồng, đồng hương. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì có sự thay đổi tốt đẹp, hoặc mọi việc, mọi tin tức ở nơi xa xôi, ở nước ngoài, tin tức cộng đồng, đồng hương tốt đẹp. Nếu đi với lá bài Bích thì sự thay đổi hoàn cảnh rất khó khăn, ở trong tình thế bị bắt buộc, khó xoay trở, không nên đi xa.
Chín Chuồn

Có lộc bất ngờ, tiền phát tài bất ngờ, tiền được trợ cấp, bảo trợ, tiền được người giúp đỡ, hoặc có tiền do trúng số, trúng thưởng, hoặc các việc phát sinh bất ngờ ngoài dự tính. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì có sự thuận lợi về tiền bạc, kiếm tiền dễ dàng hoặc trúng số. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài, hoặc có tiền mà không lấy ra được, hoặc có tiền rồi cũng hết, không cầm giữ được.
Chín Bích

Chủ sự quyết định, khẳng định cho một vấn đề, còn chủ sự tuyệt giao, có sự chia ly hoặc bỏ ra đi, kết thúc, chấm dứt. Đi với lá bài Ách Bích ngược, chết ***c, có tang, có tin tức chết người, hoặc làm ăn bị thua lỗ nặng nề, tiêu tan sự nghiệp. Đi với lá bài Ách Bích xuôi, tin tức chờ đợi bị chậm trễ, biệt vô âm tín, hoặc nghe toàn những tin tức xấu, thất bại.

Mười Cơ

Chủ sự thuận lợi, gia đình hạnh phúc, tình cảm tốt đẹp, cơ hội tốt đẹp, mọi việc mong cầu đều được toại nguyện. Ngoài ra, lá bài này còn tượng trưng cho phúc đức do chính mình tạo ra, có hiệu lực hóa giải được tai nạn, bệnh tật, hóa giải mọi điều xấu một cách bất ngờ ngoài dự tính, hoặc chặn đứng mọi điều xấu không cho xảy ra làm tác hại đến mình. Nếu đi với các lá bài Bích, rất đáng sợ vì chủ về phúc đức đã hết, cơ hội cứu giải không có, cần lưu ý điều này mà cố gắng tạo phúc để còn được sự gia hộ vượt qua những lúc gian nan. Đặc biệt, rất xấu nếu đi với lá bài 9 Bích, khó vượt qua tai nạn.
Mười Chuồn
Có tiền, tiền vốn, tiền lương căn bản, vốn liếng thực sự của mình, tiền kiếm được do chính bàn tay khối óc của mình tạo ra, nói chung lá bài này chủ sự thoải mái về tiền bạc, không sợ bị cảnh túng thiếu, vay mượn, nợ nần vây hãm. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì có sự thuận lợi về tiền bạc, hoặc kiếm tiền dễ dàng. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài, thất bại thua lỗ hết vốn hoặc lúng túng về tiền, bị kẹt vốn, khó xoay trở.
Mười Bích

Chủ sự việc bị trì trệ chậm chạp, buồn phiền, sự chờ đợi lâu ngày mà vẫn chưa thấy kết quả, sự đau buồn dai dẳng kéo dài. Nếu đi cùng với nhiều lá Bích khác, làm gia tăng sự xấu.
Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn, làm giảm sự tốt đẹp của các lá ài này. Đặc biệt, các trường hợp xấu nói trên có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ách Cơ thuận.


Bồi Cơ

Chủ sự thuận lợi, có cơ hội tốt về tình cảm, tiền bạc, tuy nhiên sự tốt đẹp trong mọi việc chỉ ở mức độ nhỏ, trung bình. Ngoài ra, còn tượng trưng cho người đ àn ông lương thiện, tính tình ngay thẳng, nhân hậu, hiền lành, có thể tin cậy được, thích hợp với các giới sinh viên, công chức, giáo chức, văn chương. Nếu đi với lá bài 9 Rô, hoặc 8 Rô có nghĩa là mất của tìm lại được, gặp lại người xưa, người xưa quay trở về, trở lại nghề cũ hoặc nhà cũ, quay về cố hương hoặc trở về quê hương. Nếu cùng các lá bài Bích thì nên cẩn trọng đề phòng mọi việc bất trắc có thể xảy ra, hoặc chuyện tình cảm không hài lòng. Nếu đi với lá bài 8 Bích, hoặc lá bài Đầm Bích, coi chừng có sự dang dở về công việc, công việc bị phá ngang nửa chừng, hoặc chuyện tình cảm duyên nợ dễ tan ,nửa đường bị đứt gánh.

Bồi Rô

Chủ về sự đi lại, di chuyển nhiều, lưu động, tượng trưng cho người đ àn ông vui tính, thích vui chơi đây đó, ham vui, nếu cần có thể sẵn sàng bỏ ngang công việc, bỏ học hành để vui chơi. Thích hợp với nghề du lịch, đưa thư, các công việc đòi hỏi có sự đi lại nhiều, có sự thay đổi, biến động không ngừng. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì đều làm gia tăng độ số tốt đẹp. Nếu đi với các lá bài Bích, thì mọi sự việc khó xoay trở, không tiến hành được, tiến thoái lưỡng nan, cẩn thận trong sự đi lại.

Bồi Chuồn
Chủ sự thuận lợi về tiền bạc, có tiền, còn tượng trưng cho người đ àn ông sớm biết kiếm tiền, tự tay làm ra tiền, thích hợp với việc kinh doanh, thương mại. Tuy nhiên, sự thuận lợi tốt đẹp này chỉ là nhỏ, sự nghiệp nhỏ, các công việc bình thường, không nên đầu tư làm ăn lớn lao, không có lợi. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì làm gia tăng độ số tốt về tiền, có sự thuận lợi về tiền bạc, kiếm tiền dễ dàng, công việc làm ăn tốt đẹp. Nếu đi với các lá bài Bích thì tài lộc xấu, bị hao tài, hoặc đang lúng túng về tiền, khổ sở vì tiền, tiền bạc khó xoay trở. Ngoài ra, còn chủ về thời vận không tốt, công việc làm ăn của mình chớ nên khuếch trương lớn lao dễ đưa đến phá sản, sự nghiệp tan tành, nên an phận ngồi yên chờ thời là phương cách an toàn nhất cho mình trong trường hợp này.

Bồi Bích

Chủ sự trắc trở, tai nạn, thời vận lụn bại, có sự nguy hiểm bên mình, có tiểu nhân đang rình rập, theo dõi ám hại. Ngoài ra, lá bài này còn tượng trưng cho người đ àn ông hay gặp nhiều chuyện không may đến với mình, cuộc đời hay gặp bất trắc, trở ngại, buồn nhiều hơn vui, chỉ thích hợp với những người làm về từ thiện, thầy thuốc, y dược, tình báo, mật vụ. Nếu đi cùng với các lá bài Bích khác, làm gia tăng sự xấu. Nếu đi cùng các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn, làm giảm sự tốt đẹp của các lá bài này. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ách Cơ thuận.



Đầm Cơ

Chủ về sự thuận lợi, có cơ hội tốt, tình cảm tốt, ngoài ra còn tượng trưng cho người đ àn bà tính tình đoan chính, hiền lành, phúc hậu, thiên về tinh thần, tình cảm, hơn là vật chất tiền bạc, thích hợp với giới sinh viên, công chức hành chánh, giáo chức. Nếu đi với lá bài 9 Rô, hoặc 8 Rô, mất của tìm lại được, gặp lại người xưa, người xưa quay trở về, hoặc trở lại nghề cũ, trở lại nơi chốn cũ, quay về cố hương, trở về quê hương. Nếu đi với lá bài 7 Rô, có nghĩa là bỏ nhà ra đi, theo người khác dứt tình cũ, hoặc ngoại tình, hoặc có cuộc ra đi vội vã. Nếu đi cùng với các lá bài Bích thì nên cẩn trọng đề phòng mọi việc bất trắc có thể xảy ra, hoặc chuyện tình cảm đau buồn. Nếu đi cùng với lá bài 8 Bích, nghĩa là cẩn thận có sự dang dở trong công việc, hoặc công việc bị phá ngang nửa chừng, hoặc tình cảm duyên nợ bị tan vỡ, chia ly, nửa đường gãy gánh, do xung khắc về tính tình hoặc có sự chết ***c một trong hai người.

Đầm Rô

Chủ về sự đi lại, lưu động, sự suy tính nhanh nhẹn, nóng nảy, tượng trưng cho người đ àn bà trực tính, ăn ngay nói thẳng, nặng về thực tế, vật chất, hơn là vấn đề tinh thần, tình cảm. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì làm gia tăng độ số tốt đẹp của các lá bài này thêm lên. Nếu đi với các lá bài Bích, thì mọi sự việc khó xoay trở, không tiến hành được, tiến thoái lưỡng nan, cẩn thận trong sự đi lại.
Đầm Chuồn

Chủ sự thịnh vượng về tiền bạc, có tiền, tượng trưng cho người đ àn bà biết tạo ra tiền của, thích hợp cho việc mua bán, kinh doanh, hoặc làm các nghề có liên quan đến tiền bạc, quý kim, người nặng về thực tế, thực dụng hơn là tình cảm, tinh thần. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì có sự thuận lợi về tiền bạc, kiếm tiền dễ dàng. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài, hoặc lúng túng về tiền, tiền bạc khó xoay trở, thời vận xấu, trong trường hợp này nên ngồi yên là tốt, khuếch trương lớn lao sẽ thất bại.
Đầm Bích

Chủ sự trở ngại, tai nạn, thời vận xấu, tượng trưng cho người đ àn bà hay gặp nhiều chuyện không may đến với mình, cuộc đời thường gặp bất trắc, trở ngại, buồn nhiều hơn vui, hay sầu muộn. Chỉ thích hợp với người làm nghề bác sĩ, nha sĩ, luật sư, thầy tu. Nếu đi với nhiều lá Bích, làm gia tăng sự xấu, đi cùng các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn, làm giảm sự tốt. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ách Cơ thuận.


Già Cơ


Chủ về sự thuận lợi, cơ hội tốt đẹp, tượng trưng cho người đ àn ông nhân hậu độ lượng, có sự nghiệp lớn lao, danh tiếng, tính tình hiền hòa, phong độ nhàn nhã, thanh cao, thích hợp với giới giáo chức, công chức, giáo sư, học giả, nhà mô phạm. Đi với lá bài 9 Rô, hoặc 8 Rô, có nghĩa là mất của tìm lại được, gặp lại người xưa, người xưa quay trở về, trở lại nơi xưa chốn cũ, hoặc trở lại nghề nghiệp cũ, quay về cố hương, trở về nơi chôn nhau cắt rốn, hoặc được phục hồi chức vụ. Đi với lá bài 7 Rô, có nghĩa là bỏ nhà ra đi, dứt tình cũ, hoặc ngoại tình, hoặc có cuộc ra đi bất thình lình, vội vã. Nếu đi với các lá bài Bích, dù mọi việc đang êm đềm không có gì xảy ra cũng không nên lạc quan, cần có sự phòng thủ, cẩn trọng đề phòng mọi việc bất trắc có thể xảy ra bất ngờ. Nếu đi với lá bài 8 Bích hoặc lá bài Đầm Bích, cẩn thận có sự dang dở trong công việc, công việc bị phá ngang nửa chừng, hoặc duyên nợ bị tan vỡ, chia ly, nửa đường gãy gánh do xung khắc về tình cảm hoặc có sự chết ***c một trong hai người.

Già Rô
Chủ về sự di chuyển, lưu động, thay đổi, trực giác nhạy bén, còn có nghĩa là kết quả của công việc tuy chậm nhưng thành công. Ngoài ra, lá bài này còn tượng trưng cho người đ àn ông tính tình cứng rắn, lạnh lùng, nghiêm khắc, có đời sống mẫu mực nguyên tắc, thích hợp với các nghề quân sự, cảnh sát, thanh tra. Nếu cùng đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì làm gia tăng độ số tốt đẹp thêm lên. Nếu đi với các lá bài Bích, thì mọi sự việc khó xoay trở, không tiến hành được, tiến thoái lưỡng nan, cẩn thận trong sự đi lại.
Già Chuồn
Chủ sự thịnh vượng về tiền bạc, giàu có, sung túc về của cải vật chất, tượng trưng cho người đ àn ông thành đạt, có sự nghiệp lớn lao, đây là mẫu người có uy quyền, giàu có lớn. Nếu đi với lá bài Cơ, lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn, có sự thuận lợi về tiền bạc, kiếm tiền dễ dàng hoặc làm ăn phát đạt. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài, hoặc lúng túng về tiền, tiền bạc khó xoay trở, tóm lại đây là thời bại, nhưng nếu ngồi yên tại chỗ thì sự nghiệp cũng không đến nỗi phá sản, lụn bại. Trái lại, nếu càng đầu tư lớn lao thì lại càng thất bại nặng nề.

Già Bích
Chủ thời vận xấu, sự trở ngại, tai nạn, có sự nguy hiểm về pháp luật đang rình rập, tượng trưng cho người đ àn ông hay gặp nhiều chuyện không may đến với mình, cuộc đời hay gặp bất trắc, trở ngại, buồn nhiều hơn vui. Chỉ thích hợp với người làm nghề thầy thuốc, thầy tu, luật sư, tòa án, thẩm phán. Nếu đi với nhiều lá Bích, làm gia tăng sự xấu, đi cùng các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn, làm giảm sự tốt. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ách Cơ thuận.

Ách Cơ

Chủ sự thuận lợi tốt đẹp đến nhanh, mưu cầu mọi việc đều được như ý. Ngoài ra, còn tượng trưng cho phúc đức của tổ tiên giòng họ để lại mà mình được hưởng, có hiệu lực hóa giải được tai nạn, hóa giải mọi điều xấu một cách bất ngờ ngoài dự tính, hoặc chặn đứng mọi điều xấu không cho xảy ra hại đến mình. Nếu đi với các lá bài Bích, rất đáng e sợ vì chủ về phúc đức đã hết, cơ hội cứu giải không có, cần lưu ý điều này mà cố gắng tạo phúc để còn được sự gia hộ vượt qua những lúc nguy nan. Đặc biệt, rất xấu nếu đi với lá bài 9 Bích, khó vượt qua tai nạn.

Ách Cơ Ngược
Chủ sự thuận lợi tốt đẹp đang chờ ở phía trước, mưu cầu mọi việc sẽ thành công nhưng chậm chạp, còn phải chờ thời gian, thích hợp cho việc đầu tư dài hạn, công trình dài ngày. Còn tượng trưng cho phúc đức của tổ tiên giòng họ để lại đã suy giảm, cho nên hiệu lực cứu giải tai nạn rất chậm, nếu gặp trắc trở khó khăn thì phải cố gắng chịu đựng một thời gian. Nếu đi cùng các lá bài Bích, rất đáng e sợ vì chủ về phúc đức đã hết, cơ hội cứu giải không có, cần lưu ý điều này mà cố gắng tạo phúc để còn được sự gia hộ vượt qua những lúc gian nguy. Rất xấu nếu đi với lá bài 9 bích, không vượt qua tai nạn.

Ách Rô

Chủ về tin tức, thư từ, uy tín, niềm tin, điều kiện, lời hứa hẹn, văn tự, giấy tờ, hợp đồng ký kết trong công việc. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì có nhiều tin tức thuận lợi, tin vui tốt đẹp. Nếu đi với các lá bài Bích xấu, thì nhận được nhiều tin tức xấu, tin đồn nhảm, tin buồn, hoặc tiểu nhân tung tin xấu làm ảnh hưởng đến thanh danh, uy tín của mình.
Ách Chuồn

Chủ về tiền bạc, thắng lợi về tiền, có nhiều tiền, kiếm được nhiều tiền dễ dàng bằng chính bàn tay khối óc của mình, hoặc tiền vốn của mình bỏ ra làm ăn, không phải là tiền vay mượn. Nếu đi với các lá bài Cơ, lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì có sự thuận lợi về tiền bạc, kiếm tiền dễ dàng hoặc có lợi nhiều. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài, hoặc lúng túng về tiền, tiền bạc khó xoay trở, khổ sở về tiền, hoặc thiệt hại về tiền.

Ách Chuồn Ngược
Chủ về tiền bạc, có nhiều tiền, nhưng không phải là tiền của mình mà là tiền của người khác hoặc là tiền vay mượn. Ngoài ra, lá bài này còn có nghĩa là sự tương quan về nhân quả nợ nần với nhau, sự vay vay trả trả rất lớn lao. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn thì có sự thuận lợi về tiền bạc, tiền bạc vay mượn dễ dàng hoặc huy động vốn dễ dàng, hoặc có sự vay trả nhẹ nhàng. Nếu đi với các lá bài Bích, khốn đốn vì tiền, tiền nợ khó trả, tiền công nợ vây hãm, hoặc lúng túng về tiền đáo hạn, tiền bạc khó xoay trở, hoặc là khó đòi nợ, hoặc có tiền bao nhiêu cũng hết vì trả nợ, bị đồng tiền làm cho điên đảo, tù tội vì tiền.

Ách Bích

Chủ sự buồn rầu, thất vọng, sầu khổ về nội tâm, nỗi niềm phiền muộn riêng tư khó thố lộ với ai, nỗi buồn không tên, nói chung là dù giàu có, tiền bạc dư dả cũng không vơi hết nỗi buồn. Đi với lá bài 9 Bích, tin tức chờ đợi bị chậm trễ, biệt vô âm tín. Nếu đi với nhiều lá Bích, làm gia tăng sự xấu, đi cùng các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn, làm giảm sự tốt. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ách Cơ thuận.
Ách bích ngược
Chủ sự xui xẻo, rủi ro, tai nạn, thời vận lụn bại, tù tội, hoặc có tang chế, chết người, nguy hiểm đến tính mạng, làm gia tăng độ số xấu nếu đi kèm với các lá bài Bích. Đi với lá bài 8 Bích, bị ám hại, hoặc bị bỏ bùa, bị thư ếm, hoặc có vong linh người chết theo phù trì, hạp với người ở cõi âm. Đi với lá bài 9 Bích, có sự chết ***c, có tang, có tin tức chết người, hoặc làm ăn bị thua lỗ nặng nề, tiêu tan sự nghiệp. Nếu đi cùng lá bài 7 Bích, bị pháp luật đe dọa, bị tù tội. Đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn, làm giảm độ số tốt đẹp của các lá bài này. Đặc biệt, các trường hợp xấu nói trên có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ách Cơ thuận.

Thứ Bảy, 10 tháng 3, 2012

THỈNH TAM TÒA THÁNH MẪU




* MẪU ĐỆ NHẤT
Mẫu Đệ Nhất tiên thiên thỉnh mời
Thanh Vân công chúa Thượng thiên giáng đàn
Lô nhang xạ nhiệt pháp giới mông luân
Chư phật hải hội tất gia văn tùy sứ kết tường vân
Thành ý phương ngân Chư phật hiện toàn thân
Nam vô hương vân cái bồ tát ma ha tát



* MẪU ĐỆ NHỊ
Đệ Nhị chúa tiên thỉnh mời
Vốn xưa Mẫu ngự trên đền Đông Cuông
Chiên đàn hải ngạn lô nhạ nhiệt minh vương
Gia du tử mẫu lưỡng vô hồng
Nhất chú biến thập phương
Nam vô hương cúng ràng bồ tát ma ha tát



* MẪU ĐỆ TAM
Đệ Tam chúa tiên thỉnh mời
Xích lân long nữ ngự đền Thoải Cung
Phật thuyết cứu khổ chân kinh
Nam mô cứu khổ cứu nạn linh cảm Quan thế âm bồ tát
Bách thiên vạn ức phật hằng hà sa số phật
Vô lượng công đức phật, phật cát A Nam Ngôn Thứ
Kinh đại thánh năng cứu ngục tù, năng cứu trọng bệnh
Năng cứu bách nạn, khổ nhiệt hữu nhân
Nam mô phật lực uy, nam mô phật lực hộ

Nguồn Bài Viết : www.dongaphu.vn - CLB BẢO TỒN PHỤC DỰNG VĂN HOÁ TÂM LINH VÀ ĐẠO MẪU VIỆT NAM THEO LỐI CỔ: http://www.dongaphu.vn/2011/06/thinh-tam-toa-thanh-mau.html#ixzz1okZlscBs

Tích




A. Tam tòa Thánh Mẫu
I. Đệ nhất Địa tiên thánh mẫu
1. Thánh giá đệ nhất Sòng sơn – thánh mẫu Địa tiên – Liễu Hạnh công chúa
Sắc phong
Chế thắng hòa diệu đại vương – Khâm duy mã vàng bồ tát – tái cấp gia ban đệ nhất Quỳnh Hoa – đệ nhị Tiên nương – đệ tam Quảng hàn thượng đẳng tối linh thần – Mẫu nghi thiên hạ – Nam thiên bất tử.
Thần tích
Mẫu giáng sinh lần thứ nhất ngày mùng 6 tháng 3 năm 1434 ở Vị Nhuế, Nam Định, tên là Phạm Thị Nga; lần thứ hai năm 1557 tại làng An Thái, Vân Cát, Thiên Bản, Nam Định, tên là Giáng Hương; lần thứ ba ở Nga Sơn, Thanh Hóa.
Sau ba lần giáng sinh Ngọc Hoàng sắc phong Liễu Hạnh công chúa cùng bà Quỳnh bà Quế giáng trần ứng hiện, khâm sai tội phúc nhân gian. Bà ngự tại Phố Cát và phủ đồi Ngang. Sau đại chiến Sòng Sơn với quan binh nhà Lê, bà giác ngộ Phật pháp tu trì tịnh độ đắc đạo bồ tát hiển Phật thánh tiên thần. Triều đình cấp sắc tôn lập đền Sòng dưới chân đèo Ba Dọi nơi xưa bà thường ngắm cảnh dọn quán bán hàng trêu người cợt khách, phạt tội bọn bất nhân bất nghĩa.
Trải qua ba lần giáng sinh và tu tiên hóa Phật bà thường xuyên anh linh hiển hóa khắp Bắc Trung Nam, Đồng Đăng, Tuần Quán Yên Bái, Nghệ An, Tây Hồ, Huế, Buôn Mê Thuột, Nga Sơn, Sòng Sơn, Phủ Dày …
Bà là người con, người vợ, người mẹ mẫu mực, là ước mơ của nhân dân lao động và những người phụ nữ tảo tần Việt Nam. Sự hiện diện của bà là sự tổng kết cho nhân phẩm, ý chí, khẳng định sức sống và toàn năng của người phụ nữ Việt Nam. Sự hiện diện của bà còn là tinh thần yêu nước quật cường, khẳng định chân lý, bình đẳng, xây dựng đất nước, quê hương, con người tới đỉnh cao chân thực, từ bi và ái lạc.
2. Đền chính của Mẫu đệ nhất
Bà Liễu Hạnh được thờ phối hưởng ở tất cả các ngôi chùa ở miền Bắc – miền Trung, được tôn lập rất nhiều đền phủ và được nhân dân lập chân dung hình tượng tôn nhanh phụng sự tại nhà.
Sòng Sơn Thanh Hóa
Nơi đây là nơi chính thức khi hiển hóa và đã qua các lần giáng sinh sau “đại chiến Sòng Sơn” bà quy Phật và trở thành Mẫu nghi thiên hạ – Mã vàng bồ tát.
Đồi Ngang, Phố Cát, đền Rồng, đền Nước
Những nơi này là nơi giáng ngự khi còn là Thần Nữ nghĩa là chưa được triều đình và nhân dân tôn xưng.
Quần thể phủ Giày
Phủ Giày là nơi tương truyền bà giáng về hái rau muống cho con và thấy người trần phát hiện bà vội bay về trời để lại chiếc giày (sau được thành phủ Giày). Phủ Vân Cát là quê hương của bà; ngoài ra còn có lăng, phủ Công Đồng, phủ Bóng, phủ Thượng …
Đền thờ Mẫu ở Nga Sơn Thanh Hóa
Đền Đồng Đăng
Là nơi tương truyền bà mở quán bán hàng, trêu người quân tử.
Phủ Tây Hồ
Là nơi bà hiển giáng bình thơ với trạng Bùng Phùng Khắc Khoan (cũng là người gặp bà khi đi sứ, dừng chân tại khẩu Đồng Đăng).
Điện Hòn Chén
Nơi các vua nhà Nguyễn tôn xưng thiết lập đền thờ.
Phủ Cấm
Là nơi bà giáng sinh lần thứ nhất ở Vị Nhuế, Nam Định.
3. Giá Mẫu đệ nhất trong hầu bóng
Về dung nhan tượng pháp
Dựa theo sắc phong danh hiệu thì Ngài ngự cả bốn màu sắc

3 Màu vàng – Mã vàng bồ tát, Địa tiên thánh mẫu
4 Màu đỏ hoặc hồng – Thiên tiên thánh mẫu
5 Màu xanh – Nhạc tiên thánh mẫu
6 Màu trắng – Thủy tiên thánh mẫu

Màu vàng là màu Ngài ngự theo Phật và theo dòng Địa tiên Khâm sai, là màu tối thượng và uy nghi cao nhất của Đạo Mẫu.
Hầu đồng giá Đệ nhất
Văn thỉnh:

7 Đường thứ nhất: Đệ nhất thiên thanh công chúa
8 Đường thứ hai: Đệ nhị địa tiên Sòng sơn công chúa
9 Đường thứ ba: Cung thỉnh mời Đệ nhất thiên tiên … vốn xưa thiên bản phủ Giày giáng sinh … vào cửa nhà Lê cải Trần … phòng loan kết nghĩa ái ân hai mươi mốt tuổi rẽ duyên trần phàm.
Khi hầu đồng chỉ cần thỉnh 1 trong 3 đường trên chứ không cần thỉnh hết 3 đường. Đường hay thỉnh nhất là đường thứ nhất.
Giá Mẫu là giá tối thượng, quy Phật và là giá hình mẫu, vì vậy theo tục lệ của Đạo Mẫu Ngài không khai diện mà chỉ ứng tráng bóng mà thôi. Sau khi ra tay dấu một ngón phía tay phải. Ngài làm lễ hương sống (hương chưa đốt) rồi xe giá.


II. Đệ nhị Thượng ngàn thánh mẫu
1. Thánh giá Đệ nhị thượng ngàn tiên chúa
Sắc phong
Đệ nhị thượng ngàn Na Bình công chúa – Lê Mại đại vương diệu tín thiền sư – Chế thắng hòa diệu đại vương thượng đẳng tối linh thần – Đệ tứ nhạc tiên Bạch Anh Quản Trưởng sơn lâm công chúa.
Thần tích
Bà Đệ nhị thượng ngàn được nhân dân ta thờ từ rất lâu, là mẹ rừng mẹ núi chúa của rừng xanh. Nhân dân tôn xưng bà Na Bình công chúa, tức bà Nguyễn Thị Na, con của Đức Thánh Tản cùng bà Mị Nương con vua Hùng Thứ 18. Sau khi Đức Thánh Phụ và Đức Thánh Mẫu được lệnh về trời, bà thay quyền cha mẹ cai trị rừng núi giúp dân chống thiên tai bão lũ, dạy dân các ngàng các nghề kiếm sống sinh nhai và chữa bệnh bốc thuốc cứu người.
Trải qua các đời bà thường hiển linh phù giúp triều đình và nhân dân.
Theo tương truyền bà lấy ông họ Đỗ ở Đồng Đăng hạ sinh được ông Đỗ Đống lấy bà Nguyễn Thị Tươi sinh ra 8 tướng phù giúp An Dương Vương, sau này hiển linh phù giúp Hai Bà Trưng và các đời Lý, Trần, Lê, người ta gọi là 8 tướng Sơn Trang.
Khi vua Lê Thái Tổ bị vây hãm ở Lam Sơn, vua kêu đến bà chúa thượng ngàn. Chúa đã hiện hình thành một vầng sáng hào quang như một ngọn đuốc tiên soi đường cho Ngài và chư quân tướng thoát khỏi vòng vây về núi Chí Linh. Sau khi lên ngôi, vua phong bà là Lê Mại đại vương diệu tín thiền sư. Nhân dân tôn xưng bà là Chúa thượng ngàn, Mẫu thượng ngàn, Đệ tứ nhạc sơn thánh mẫu. Bà thường giáng ở Tam Đảo, Ba Vì, Đồng Đăng, Đông Cuông, Bắc Lệ, Tuyên Quang.

2. Đền thờ chính của Mẫu Đệ nhị
Đền Đá đen, đền thượng – trung – hạ Ba Vì, đền Ba Cây, đền Tam Đảo, đền Đông Cuông, đền Bắc Lệ và các đền trên thượng ngàn.

3. Giá Mẫu Đệ nhị trong hầu bóng
Về dung nhi tượng pháp
Bà ngự tất cả màu sắc:

10 Màu vàng theo sắp xếp của Tứ phủ
11 Màu xanh theo sắp xếp lối thờ Tam tòa thánh mẫu
12 Màu trắng theo phong tục người Mường
13 Màu đỏ theo lối thờ Tam thập lục động, nghĩa là người đứng đầu các động Sơn Trang.
Hầu đồng giá Đệ nhị
Văn thỉnh:

14 Đường thứ nhất: Cung thỉnh Thánh Mẫu Đệ nhị thượng ngàn
15 Đường thứ hai: Cung thỉnh Đệ nhị thượng ngàn vốn xưa Mẫu ngự cao sơn thạch bàn giá lâm
16 Đường thứ ba: Cung thỉnh Thánh Mẫu thượng ngàn vốn xưa Mẫu ngự trên đền Đông Cuông
Mẫu thượng ngàn về đồng cũng như giá Mẫu Đệ nhất, chỉ tráng bóng chứ không loan giá ngự đồng. Khi về đồng, Ngài ra tay dấu hai ngón tay phải, sau đó lễ hương sống và xe giá.


III. Đệ tam Thủy cung thánh mẫu
1. Thánh giá Đệ tam thủy cung công chúa
Sắc phong
Đệ tam thủy tinh công chúa – Khâm Mông Ngọc nữ Động Đình hồ – Đệ tam xích lân long nữ Động Đình hồ.
Mẫu Thoải được hiểu như là Nam hải quan âm – Thủy tạng bồ tát – Hàn sơn thánh mẫu thượng đẳng tối linh thần – Chế thằng hòa diệu đại vương.
Thần tích
Thánh Mẫu đệ tam được nhân dân ta thờ rất lâu đời. Trong dân gian tương truyền Ngài vốn là con gái vua cha Bát Hải Động Đình (hiện nay là của Trung Quốc nhưng trước đay thì hồ Động Đình là của Việt Nam). Đến tuổi lấy chồng, vua cha gả cho Kinh Xuyên, tức thần ốc ở trên núi. Vợ chồng loan hợp hạnh phúc nhưng khi Kinh Xuyên lấy tiểu thiếp là Thảo Mai, Thảo Mai đặt điều cho tiên chúa. Kinh Xuyên nghe lời Thảo Mai, đầy tiên chúa vào rừng sâu núi thẳm để cho những loài ác thú ăn thịt. Khi ở trong rừng, có lúc chúa hiện hình thành long xà, khi thì thành mỹ nhân trút sầu với cỏ cây hoa lá. Lòng từ bi của tiên chúa khiến không một loài ác thú nào xâm hại đến bà mà chúng còn nghe lời bà.
Thoắt mười đông một mình vò võ mang nỗi u sầu trong chốn rừng xanh, bỗng rồi Ngài gặp Liễu Nghị, chàng thư sinh xuống kinh đô để thi. Qua lời tham vấn của Liễu Nghị và lời tỏ bày của tiên chúa về nỗi oan tình, Liễu Nghị đã nhận lời đưa thư cho bà và “dặn chàng ra mãi biển Đông lấy kim thoa gõ vào cây ấy” (tức cây ngô đồng). Dưới thủy tề biết là có chuyện, cho sứ giả lên xem. Chàng kể lại sự tình rồi được đưa xuống thủy cung vấn kiến. Vua cha nổi trận lôi đình bắt Kinh Xuyên chịu tội, Thảo Mai tra hình và ban cho tiên chúa kết nhân duyên với Liễu Nghị.
Dựa trên cơ sở thần tích ấy và lòng tín ngưỡng của nhân dân ta với Thủy tổ, Thánh Mẫu đệ tam được huyền hóa, tái hiện trong các triều đình phong kiến như Mẫu đền Cờn, Mẫu Hoàng thiên thần khí nước Nam (vốn thác sinh nhập vào cây gỗ ở dưới nước), Mẫu Thoải ở Bắc Ninh là thần thủy cung thời Lý, Mẫu Thoải thời Trần là bà bán nước chè giúp Đức Thánh Trần giết Phạm Nhan, một nhân tướng đầy ma thuật của quân Nguyên. Bà Vũ Nương ở Lý Nhân, Nam Hà và bà Nguyễn Thị Châu (tức Châu nương) ở Kỳ Anh, Hà Tĩnh đời Lê – Nguyễn tôn xưng Mẫu Hàn sơn. Trải qua các đời, Mẫu Thoải được huyền hóa nhưng vẫn lấy tích chung theo “Liễu Nghị thư”.

2. Đền thờ chính của Mẫu đệ tam
Đền Bắc Ninh, đền Nước, đền Cờn, đền Kỳ Anh, đền Lý Nhân, đền Mẫu Thoải Gia Lâm, đền Lộ, đền Rầm, đền Sở, đền Cửa sông và các cửa sông cửa biển.

3. Giá Mẫu đệ tam trong hầu bóng
Về dung nhi tượng pháp
Ngài ngự áo trắng (màu sắc này được thị hiện cả trong sách cúng và lối thờ Tam tòa).
Hầu đồng
Văn thỉnh:
Đường thứ nhất: Thỉnh mời Thánh Mẫu đệ tam lai lâm trác giáng bản đàn hôm nay.
Đường thứ hai: Cung thỉnh Thánh Mẫu đệ tam xích lân long nữ giáng đàn hôm nay.
Đường thứ ba: ?????????????????
Bà về đồng cũng như giá Mẫu đệ nhất và đệ nhị, ra dấu ba ngón tay phải, làm lễ hương chín (nghĩa là hương đã cháy), xe giá.
B. Ngũ vị hoàng thái tử Vương Quan
I. Quan lớn đệ nhất
1. Đệ nhất thượng thiên hoàng thái tử Vương Quan
Ngài vốn là Đức Thánh Cả, phó tướng phù giúp Đức Thánh Gióng, sau này Ngài huyền hóa thành Thần Rắn dưới long cung lên trần gian phù giúp vua Hùng và Đức Thánh Tản.
Theo dân gian Ngài là con giời được Thái hậu bà sinh ra ngày mùng mười tháng một năm Bính Dần (tháng một tức tháng mười một al), được phái xuống làm con vua cha Bát Hải, hiện hóa lên trần gian phù giúp nhân dân và các đời vua Hùng. Ở trần gian Ngài là anh ruột Quan đệ nhị và đệ tam. Đời trước Ngài ở Vân Đình và thác ở sông Đáy, Vân Đình. Đời sau Ngài hạ sinh ở Nam Ninh nhưng sống và thác ở Thái Bình. Sau cùng Ngài lại giáng ở Nam Ninh, sống và thác tại đó. Tên húy của Ngài là Nguyễn Hồng Liệt.
2. Phong danh hiệu
Dân gian gọi là Đức Thánh Cả, là Tôn quan đệ nhất. Tước phong Đào tiên đệ nhất – Điều thất hoàng thái tử Vương Quan thượng đẳng tối linh thần. Danh hiệu vua phong Tham nghị triều chính Vương Quan.
Ngài trực tiếp hầu cận bên phải đền vua cha Bát Hải Động Đình (đền Đồng Bằng) thay quyền và đại diện cõi nhân gian, thừa hành Tam giới, tâu đối tội phúc nhân danh cõi thượng thiên (trên trời).
3. Loan giá ngự đồng
Theo quan niệm của Đạo Mẫu, dân ta cho hàng đệ nhất là hàng đi tu. Vì vậy khi ngự đồng Ngài chỉ chứng đàn phủ chứ không làm việc và hiến tửu, trừ khi mở phủ Kim chi đôi nước.
Khi văn thỉnh: Đệ nhất Tôn quan …, đồng nhân ra tay dấu một ngón phía bên trái sau đó tung khăn. Ngài ngự áo đỏ, nét đỏ, mạng đỏ, đai đỏ, hành lễ khai quang và chứng sớ.
Khánh tiệc Ngài vào ngày 24-8 (al).

II. Quan lớn đệ nhị
1. Quan đệ nhị Giám sát
Ngài vốn là Đức Thánh Thượng, là con giời được hạ giáng xuống thoải cung thành Thần Rắn, sau đó qua các đời thường hiển hóa lên trần gian. Đời vua Hùng thứ 6, phù giúp Đức Thánh Gióng đánh giặc Ân, thác hóa tại Vân Đình. Sau này hạ sinh ở đất Nam Ninh vào nhà họ Nguyễn tên là Nguyễn Chiêu Minh, phù giúp Đức Thánh Tản.
2. Sắc phong
Nhạc thần đại vương – Đô đài giám sát – Đệ nhị thượng ngàn giám sát đại vương thượng đẳng tối linh thần.
Đền Ngài phía tay trái đền Đồng Bằng và được thờ trấn ở Tây Bắc Lào Cai, Đông Bắc Lạng Sơn, phía Nam Phố Cát.
3. Loan giá ngự đồng
Văn thỉnh: Thỉnh mời đệ nhị Tôn quan …
Ngài ra tay dấu hai ngón phía tay trái, mặc áo xanh, mạng xanh, nét xanh, đai xanh; làm lễ khai quang, chứng sớ, múa kiếm, an tọa và ngự tửu. Dân gian thường cho Quan là vị Giám sát trên thượng ngàn chuyên cấp tài lộc sơn lâm nên thường dâng kim ngân trần gian (tiền thật) để Ngài chứng (tức mở kho).
Khánh tiệc Ngài ngày 2-1 al (tức tháng 11).

III. Quan lớn đệ tam
1. Đệ tam hoàng thái tử Vương Quan
Ngài là Đức Thánh Trung, hiển hóa thời vua Hùng thứ 6 tại Vân Đình. Đến đời vua Hùng thứ 18, Ngài giáng vào họ Nguyễn ở Nam Ninh, phù giúp Đức Thánh Tản. Tên húy Ngài là Nguyễn Tráng Kiện.
Sau này, người ta thường lấy tích Ngài là Thần Rắn được thờ ở Lảnh Giang, Nam Hà. Tích xưa nói rằng Ngài được Mẫu bà hạ sinh trong một bọc trứng. Mẫu bà vứt xuống sông, bọc trứng nở thành 3 ông Rắn. Một ông bơi về Thái Bình, một ông bơi về Hưng Yên, một ông bơi về quê nơi Mẫu ở. Sau khi vua Hùng thứ 18 hiệu triệu 3 vị Thủy thần lên giúp nước, 3 ông trở thành 3 vị tướng giúp đỡ triều đình và nhân dân, sau hóa tại quê nhà, tức Lảnh Giang ngày nay.
2. Sắc phong
Thủy tào điển sứ – Đệ tam thủy thần nhạc đại vương thượng đẳng tối linh thần.
Đền thờ Ngài được lập ở Lạng Sơn, Hưng Yên, Nam Hà và các cửa sông. Đền Ngài còn ở Thái Bình đằng sau đền Đồng Bằng phía đường 10 đi Hải Phòng.
3. Loan giá ngự đồng
Văn thỉnh: Thỉnh mời đệ tam Tôn quan …
Ngài ra dấu 3 ngón tay trái, mặc áo trắng, mạng trắng, đai trắng; làm lễ khai quang, chứng sớ kim ngân, múa kiếm, ngự tọa, hiến tửu thuốc, nghe văn, chứng lễ, phán truyền nhân gian.
Khánh tiệc Ngài ngày 24-6 al.

IV. Quan lớn đệ tứ
1. Quan đệ tứ Khâm sai quyền cai Tứ phủ
Ngài hạ sinh thời vua Hùng, tức Đức Thánh Hạ thác hóa ở Vân Đình. Sau này, Ngài hạ sinh trên tảng núi ở Chí Linh, Hải Dương dưới chân long cung ngũ nhạc. Ngài phù giúp nhà Trần, nhà Lê, dân gian gọi là vị quan kim chi đôi nước (nghĩa là cả tam tứ phủ lẫn nhà Trần). Húy Ngài là Thiên Hựu đại vương.
2. Sắc phong
Thiên Hựu đại vương thượng đẳng tối linh thần.
Đền thờ Ngài ở đền Mẫu Sinh và đền Thánh Hóa. Đền thờ Ngài còn ở sau đền Đồng Bằng phía đường 10 đi Hải Phòng.
3. Loan giá ngự đồng
Văn hát: Thỉnh mời Đệ tứ tôn quan…
Ngài ngự đồng ra tay dấu bốn ngón phía tay trái, mặc áo vàng, nét vàng, mạng vàng, đai vàng; làm lễ khai quang, chứng sớ (Ngài là vị quan Khâm sai quyền cai Tứ phủ nên khi ngự đồng chỉ làm những việc chính như chứng sớ, kiểm lại sớ Tứ phủ chứ không múa kiếm trừ khi mở phủ kim chi đôi nước). Giá Ngài không ngự vui mà chỉ làm việc xong là xe giá, vì vậy theo quan niệm xưa không phải là đồng thầy, đồng đền thủ nhang, thanh đồng bóng cựu kim chi đôi nước thì cũng không được loan giá Ngài về đồng.
Khánh tiệc Ngài vào ngày 15-5 al.

V. Quan lớn đệ ngũ
1. Quan đệ ngũ Tuần Tranh
Quan giáng sinh từ thời vua Hùng thứ 6 hiệu là Đức Thánh Tiếu. Sau này Ngài giáng sinh thời vua Hùng thứ 18 phù giúp Đức Thánh Tản.
Theo tương truyền Ngài quê ở Ninh Giang, Hải Dương ngày nay. Ngài là em rể của Quan lớn đệ tam. Khi Quan đệ tam đi xứ, bọn nịnh thần đố kỵ đổ cho Ngài gian dâm với chị vợ có thai, vua Hùng đầy Ngài ra biên giới. Ở nơi rừng thẳm chốn kỳ cùng, Ngài đã thác hóa cùng lời thề với trời xanh “xin dòng suối này nước chia đôi dòng từ đây”. Sau khi về giời dây oan của Ngài hóa thành đôi Bạch Xà về chốn quê hương, được 2 ông bà nông dân nuôi dưỡng. Vì rắn càng ngày càng lớn mà gia cảnh thì nghèo nên ông bà phải đi ăn trộm cho rắn ăn và bị nhân dân bắt được nộp lên quan. Ông bà thật thà kể lại mọi chuyện. Quan bắt ông bà nộp rắn nhưng khi quan quân đến thì đôi Long Xà rẽ nước xuống thủy cung rồi nổi trận phong vân ầm ầm, Quan lớn Ngài thị hiện. Dân chúng biết Ngài bị oan lập đền thờ phụng sự.
Sau này Ngài hóa thân thành thần Núi phù giúp An Dương Vương xây thành Cổ Loa, tạo nỏ thần bách chiến bách thắng nhưng rồi một lần nữa Ngài bị nịnh thần ám hại. Khi thác hóa Ngọc Hoàng cho Ngài là thần cai quản phía Đông Nam và Nam nước Việt.
Khi đô hộ Tàu đi dẹp giặc Chiêm Thành qua sông Tranh, Ngài đã hiển linh và đô hộ đã phong tước lập đền thờ Ngài. Đến triều hậu Lê, Ngài thị hiện thành tướng quân Trần Nguyên Hãn nhưng kết cục cũng phải đắm mình xuống sông. Đến thời sau lập đàn tràng giải oan cho các công thần thời hậu Lê ở chùa Côn Sơn trên núi ngũ nhạc: đào giếng rồng, lấy nước sông Kỳ Cùng để tắm ngọc Côn Sơn và từ đó hình thành long cung ngũ nhạc, Nam Bang thống nhất thánh cũng bắt đầu sinh ra.
Ngài đã trở thành bất tử, không còn phải oan ức nữa và công lao của Ngài được truyền tụng vĩnh hằng.
2. Sắc phong
Đệ ngũ tôn quan thượng đẳng tối linh thần – Cao Lỗ đại vương – Đệ ngũ Tuần Tranh
Ngọc Hoàng ban cho Ngài thống lĩnh thiên địa binh, thay quyền tam tứ phủ đại diện cho con người (nhân vi chúa tể), thu chấp kim ngân tài mã, giải oan nghiệp sớ cho trần gian.
Đền Ngài được lập ở Lạng Sơn, Ninh Giang và các cửa sông vùng duyên hải.
3. Loan giá ngự đồng
Văn hát: Thỉnh mời Đệ ngũ tôn quan…
Ngài ra tay dấu 5 ngón phía tay trái, mặc áo xanh nhạt hoặc tím than, mạng, nét, đai cùng màu áo; múa đao (bên cán đao thắt một bông hoa bằng khăn hồng hoặc đỏ), ngự tửu thuốc, nghe văn, chứng lễ, phán truyền. Ngoài làm lễ khai quang, Ngài còn chứng sớ vàng mã, kiểm duyệt sớ sách…
Khánh tiệc Ngài ngày 25-5 al.

C. Thập nhị Tiên nương – nhị vị Quỳnh Quế công chúa
I. Nhị vị Quỳnh Quế công chúa
Quỳnh hoa công chúa, Quế hoa công chúa là tướng của Hai Bà Trưng, sinh ra ở đất Hà Giang, theo Hai Bà khởi nghĩa, khi bị cùng đường đã chạy về quê nhà và tự vẫn xuống sông Lô.
Hai bà hiển linh ứng hầu Mẫu tam tòa. Ngọc Hoàng sắc phong Quỳnh hoa công chúa, Quế hoa công chúa.
Khi nhà Trần đi qua sông Lô thấy miếu ven đường (tức đền Tam Cờ ngày nay và đền Cấm, núi Dùm) vào bái yết cầu đảo, được hai bà phù giúp sau khi thắng trận sắc phong nhị vị tiên nương thủy cung công chúa.
Hai bà hầu cận Mẫu cửu trùng và Mẫu tam tòa. Nhân dân ta tôn xưng là Quỳnh nương Quế nương công chúa. Hai bà là sự hóa thân của tam giới Thiên, Thượng, Thoải nên ở môi trường nào thì phong Ngài theo màu sắc của môi trường đó.
Hai bà là con trời giáng sinh xuống hạ giới thượng ngàn, thác sinh xuống thoải cung (con của mẹ rừng về với cha nước) chứ không phải như một số nhà nghien cứu cho rằng đền Dùm thờ Mẫu Thoải, đó là đi ngược với quan niệm tiền cổ của dân gian (là đi lễ Mẫu Thượng ở Tuyên Quang).

II. Thập nhị Tiên nương
Mười hai vị chầu bà cai quản khắp trên rừng dưới nước, khắp bốn phương tám hướng trên đất Việt Nam ta.

1. Chầu bà đệ nhất – Đệ nhất thượng thiên công chúa
Chầu bà đệ nhất được dân ta huyền hóa qua đời thứ nhất mẫu Liễu giáng ở Vị Nhuế, Nam Định.
Ngài là hiện thân của Thánh Mẫu đệ nhất, thuộc dòng đi tu, ít khi ngự đồng. Trang phục của Ngài là áo đỏ khăn hồng (khăn buồm). Ngài làm việc trong nội cung phủ Giầy.
Sắc phong Đệ nhất hoa nương công chúa làm việc thượng thiên – Đệ nhất thượng thiên công chúa.
2. Chầu bà đệ nhị
Chầu bà đệ nhị thượng ngàn công chúa theo dân gian tương truyền là con gái gia đình người Mán ở Đông Cuông, tên húy là Lê Thị Kiệm, vợ của ông Hà Văn Thiên, người Tày được triều đình giao cai quản vùng Đông Cuông.
Bà giúp dân lập ấp, dạy dân bách nghệ, chữa bệnh cứu đời. Khi tạ thế bà thường hiển linh giúp dân và những người thuyền chài lái buôn ngược xuôi sông Thao gặp hoạn nạn. Nhân dân lập miếu thờ bà, mỗi lần qua đó đều phải bái yết.
Bà là hóa thân của Mẫu đệ nhị của chúa. Bà là hình mẫu của dân ta trên cõi thượng ngàn. Quyền của chầu bà là cai quản 36 động sơn trang đất được sắc phong là Đông Cuông, Tuần Quán, Bảo Lạc, Hà Giang, Tuyên Quang.
Chầu bà hạ sinh vào giờ dần ngày Mão tháng giêng năm Thân. Có tích nói ngày Mão tháng Mão năm Thân thuộc thời Lê là con vua Đế Thích thiên đình.
Văn thỉnh: Dâng văn tiên thánh thượng ngàn Đông Cuông Tuần Quán giáng đàn hôm nay …
Chầu về đồng ra tay dấu hai ngón tay phía bên phải, mặc áo xanh người dân tộc chít khăn buồm. Khai quang và làm lễ bằng quạt múa song đăng chứng vàng thoi núi, múa tay tiên đai thắt màu xanh kiềng bạc hoa tai dao quay túi vóc là một trong tứ phủ chầu bà về để nhận lễ nhận đồng chứ không sang khăn. Ngài ngự đồng hiến thanh thủy hoặc … chứng hoa quả lương thực lễ vật và ban phát cho bách gia.
Ngày tiệc của Ngài là ngày Mão đầu tiên của năm.
3. Chầu bà đệ tam
Đệ tam thủy tinh công chúa là sự hiện hóa của Mẫu đệ tam.
Văn hát: Thỉnh mời đệ tam công chúa …
Ngự đồng áo trắng khăn buồm trắng, ra tay dấu 3 ngón phía bên phải. Làm lễ chứng đàn, khai quang (không múa), ít ngự, thường ai có căn giá chầu (có nghĩa là hoàn cảnh gia đình tình duyên trắc trở như cuộc đời của chầu) thì mới hầu.
Đền thờ chầu ở đền Rồng, đền Nước, đền Hàn Thanh Hóa, đền Mẫu Thoải Lạng Sơn và các cửa sông cửa bể.
4. Chầu bà đệ tứ
Đệ tứ tùy tòng công chúa theo tương truyền là bà Chiêu Dung công chúa, là tùy tướng của Hai Bà Trưng, một trong tám tướng hồng nương. Chầu mặc áo vàng chít khăn buồm, hiện có đền chầu ở phủ Giầy, đền Cây Thị Thanh Hóa, Đền Thượng Lào Cai, đền chầu đệ tứ Gia Lâm.
Chầu là tùy tòng hầu cận bên Mẫu tam tòa, làm việc nội cung quản lý sổ sách trần gian.
Văn thỉnh: Đệ tứ tùy tòng Chiêu Dung công chúa ngự đồng …
Chầu ngự đồng ra tay dấu 4 ngón phía bên phải. Làm lễ khai quang chứng đàn ngự tọa xe giá. Người nào có căn giá mới hầu Ngài.
5. Chầu đệ ngũ suối Lân
Tương truyền Ngài là công chúa thời Lý, tu trên suối Lân (không biết trong hoàn cảnh nào). Chầu bà có công với dân với nước các đời Trần, Lê, Nguyễn qua đó đánh giặc Ngài hiển linh. Chầu độ cho nhân dân và dân buôn bán khách lữ hành qua đường thiên lý đền thờ Chầu hiện nay ở cửa Rừng suối Lân. Các triều đại gia phong anh hùng liệt nữ.
Bà ngự đồng mặc áo xanh chít khăn chữ nhân ra tay dấu 5 ngón phía bên phải làm lễ khai quang bằng quạt và múa mồi múa tay tiên, đi chợ …
6. Chầu lục cung nương (Mế lục cung nương, lục cung đô thống)
Theo tương truyền Chầu là con gái tù trưởng người Nùng Hữu Lũng Lạng Sơn, mẹ là công chúa nhà Trần, hạ sinh vào thượng tuần tháng 9 ngày 10 năm Thân. Chầu là hiện thân của Mẫu Liễu Hạnh, con vua cha Ngọc Hoàng, làm rơi chén ngọc nên bị đầy xuống trần gian 15 năm. Khi đến tuổi lấy chồng Chầu bị ép duyên lấy tướng giặc Nguyên. Chầu đã lên đỉnh núi hóa thân, khi mọi người biết thì xác bà đã bị mối xông thành mộ. Chầu hiển linh độ cho dân chúng và quan quân triều đình. Khi tháng trận đất nước thái bình bản làng mở hội xuân, nam thanh nữ tú cùng nhau đua thuyền, Chầu đã hiện về giữa hội. Các bản làng thấy Chầu anh linh tôn nhang phụng sự người Kinh người Mán người Mường người Nùng đến phục tình làm tôi. Những dân buôn qua đó, những khách lữ hành đều phải bái yết dâng hương. Bà ứng đồng bói linh chữa quyết trăm việc đều ứng ngàn việc đều linh.
Ngọc Hoàng sắc phong Chúa lục cung nương khâm sai các động các tòa lục bộ đô thống đều có tên Ngài vào ra tâu đối nhận đồng sang khăn tiễn đàn sơn trang đều quyền Chầu lục. Sắc phong Lục cung tiên chúa thượng đẳng tối linh thần.
Văn hát: Thỉnh mời chầu lục cung nương…
Chầu về đồng ra tay dấu 6 ngón, chít khăn củ ấu, mặc áo tím hoặc áo chàm đen. Làm lễ khai quang, chứng đàn, tiễn đàn nhận đồng, múa mồi tay tiên tán trầu cau sang khăn. Đền thờ Chầu ở Hữu Lũng Lạng Sơn, Cây Xanh Tuyên Quang.
7. Chầu bảy Tân La
Theo tương truyền Chầu là tướng của Hai Bà Trưng hạ sinh ở Mỏ Bạch Thái Nguyên, khi thất thế Chầu hóa thân tại Tân La Hưng Yên.
Chầu anh linh giúp dân giúp nước, các đời truy tặng anh hùng liệt nữ. Đền thờ Chầu ở Tân La, Mỏ Bạch…
Văn hát: Thỉnh mời chầu bảy Tân La…
Ứng đồng ra tay dấu 7 ngón, ngự áo vàng hoặc áo trắng, khăn chít củ ấu, đeo cờ kiếm ở đằng sau, múa kiếm (nếu múa mồi thì không đeo cờ kiếm). Làm lễ khai quang. Chầu bà ít ngự đồng, ai có căn quả mới giáng.
8. Chầu bát
Chầu tám thượng ngàn, Bát nàn đại tướng Đông Nhung quê ở vùng Phượng Lâu Bạch Hạc. Chầu dấy binh khởi nghĩa theo Hai Bà Trưng, sau khi thất thủ Chầu rút chạy từ Đồng Mỏ về Thái Bình ẩn náu trong chùa Tiên La. Khi giặc Hán phát hiện đã bao vây, Chầu quyết một lòng kiên trung mở đường máu tử tiết ở giữa sân chùa anh linh đã dậy tiếng đồn khắp bốn phương nức tiếng âu ca đá vàng ghi tạc sử xanh muôn đời, trải qua các triều đại sắc phong anh hùng liệt nữ. Chầu về đồng mặc áo vàng chít khăn củ ấu, ra tay dấu 8 ngón, lưng đeo kiếm cờ khai quang múa kiếm múa cờ.
Đền thờ Chầu ở Lạng Sơn (nơi Chầu đánh trận và để lại lá cờ thần), ở Tiên La Thái Bình (nơi Chầu ẩn náu và tiết khí hi sinh).
9. Chầu cửu
Chầu là hiện thân của Mẫu Liễu Hạnh qua các đời thi hiện cứu dân độ quốc bói linh chữa quyết hiển linh hiển ứng.
Giá ngự đồng khăn buồm áo hồng,ra tay dấu chín ngón, làm lễ khai quang và xe giá. Chầu ít khi ngự đồng chỉ người căn giá Chầu mới hầu.
10. Chầu mười Đồng Mỏ
Mỏ ba công chúa là con gái tù trưởng ở đất Đồng Mỏ. Sinh thời Chầu giỏi võ và kiếm cung, khi vua Lê Thái Tổ hiệu triệu toàn dân đánh giặc, Ngài đã chiêu binh ra sức giúp triều đình. Sau khi giặc tan triều đình phong công. Chầu giúp dân lập ấp tế trợ cứu bần. Đến mùa thu Chầu mãn hạn về tiên. Triều đình phong tặng anh hùng liệt nữ, tiếng Chầu anh linh biến hiện khắp Bắc Trung Nam xa gần nô nức trảy hội Mỏ ba. Chầu được Ngọc Hoàng sắc phong Khâm sai bốn phủ – một trong những vị Chầu tối linh được nhân dân và con nhang đệ tử phụng sự loan giá.
Chầu về ngự áo vàng khăn chữ nhân, ra tay dấu 10 ngón, lưng đeo kiếm cờ múa kiếm múa cờ ngự đồng loan giá phán chỉ thông truyền chứng lễ hoa quả lương thực.
Đền thờ Chầu ở Chi Lăng Đồng Mỏ.
11. Chầu bé Bắc Lệ
Chầu bé Bắc Lệ công chúa là con gái người Nùng ở Hữu Lũng Lạng Sơn, bị giặc cưỡng bức đã hòa mình xuống sông Bắc Lệ. Chầu anh linh giúp dân giúp nước độ người viễn sứ tha hương, lúc lại hiện hóa ra người bán hàng, chữa bệnh.
Ngài là hiện thân của Mẫu đệ nhị thượng ngàn. Có lúc Ngài khăn hồng áo thắm, lúc lại mặc áo mường bi, lúc áo màu lam, lúc lại trở về áo chàm đen, khăn quấn vòng dây, khăn xếp người Nùng, khăn chữ nhân, củ ấu.
Văn hát: Thỉnh mời Chầu bé Bắc Lệ…
Chầu ngự đồng thường mặc áo chàm xanh, chàm đen, chít khăn chữ nhân, lưng đeo gùi, múa mồi, ra tay dấu ngón út bên phải. Chầu là một trong tứ phủ Chầu bà khâm sai quyền chấm lính nhận đồng.
12. Chầu bà bản đền
Bản Đền công chúa tức thủ điện công chúa là hiện thân của các vị thánh Mẫu tùy vào bản đền đó và địa phương mà Ngài thị hiện, vì vậy Chầu về đồng các màu sắc, thường người hầu Chầu thủ đền vào đầu năm thì mặc áo hồng khăn hồng, cuối năm thì mặc áo xanh khăn xanh.
Hiện nay người ta không hầu và cũng không biết đến giá Chầu nữa nhưng văn Chầu thủ đền và một số nơi vẫn được lưu giá và hầu Ngài.

III. Mười hai vị chầu bà và nhị vị Quỳnh Quế công chúa hiện hóa khắp Bắc Trung Nam anh linh lừng lẫy. Hiện nay một số nhà nguyên cứu có nói đến Chầu bé Thoải. Vị đó trong Đạo mẫu không có cũng như trong giới đồng bóng từ xưa đến nay. Không biết họ “bịa” ở đâu ra. Ngoài ra còn có một vị giáo sư nổi tiếng nói rằng chúa Thác là Chầu bà đệ Tam thì không hiểu ông ấy là giáo sư gì, nghiên cứu gì. Lại còn thêm 3 từ “Mẫu Lâm Cung”, chưa ai nghe thấy những từ này. Đó là kiểu phân tích nghiên cứu theo cảm tính và sáng tác ngôn từ mới.
Các Chầu là những anh hùng liệt nữ mang đủ phẩm chất công, dung, ngôn, hạnh, là những linh hồn bất tử sống mãi mãi ngàn đời, là những tấm gương sáng soi cho người phụ nữ Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Vì vậy chúng ta phải bám sát vào những người hành đạo chứ không phải kiểu nghiên cứu hời hợt, cho ta là có học, thích viết gì thì viết (nếu vị nào như vậy chẳng may đọc được sách của tôi thì cố gắng học lại văn hóa dân gian).
D. Thập vị Ông Hoàng
Thập vị hoàng tử đều được quy về làm con vua cha Bát Hải Động Đình, đều hầu vua cha ở đền Đồng Bằng
1. Thánh ông Hoàng Cả
Tên húy Ngài là Đoàn Thượng ...
Sắc phong tước hiệu Đông hải Đại vương.
Đền thờ ở Lý Nhân, Nam Hà nhưng đã bị phá, nay được thờ phối hương với đền thờ bà Vũ Nương và ở đền Trung suối Mỡ (Bắc Giang).
Ngài hầu Mẫu ở Phủ Dầy, ít khi ngự đồng. Dân gian gọi Ngài là ông Hoàng Cả, làm việc thượng thiên. Ngài về đồng ngự áo đỏ, đi hài, mạng chéo hoa thị, thắt khăn mỏ rìu lối cổ hoặc nét đỏ. Ngài thuộc dòng đệ nhất đi tu nên sau khi làm lễ khai quan, Ngài ngự, phàn truyền, xe giá (chứ ko đi hèo, hiến tửu thuốc như hiện nay).
Ngài có công với nhà Lý, sau chống đối với nhà Trần, về lập ấp ở Phủ Lý, Hà Nam. Ngài có công trị thủy giúp dân. Sau khi tịch diệt, nhân dân lập miếu thờ Ngài. Sau khi vua Trần Nhân Tông tu trên Yên Tử, về giảng đạo tại quê hương Nam Trường, đã sang Lý Nhân giảng đạo cho nhân dân. Đêm trước khi Đức Phật Hoàng sang để giảng đạo, Đức Hoàng Cả đã báo mộng cho dân thôn biết là ngài mai có vị Bồ tát đến giảng pháp và Ngài đã quy Phật… Sau này “Nam Bang thống nhất thành” Ngài ngự dòng thượng thiên, đứng đầu thập vị hoàng tử con vua cha Bát Hải Động Đình.
2. Thánh ông Hoàng Đôi
Tên húy Ngài là Nguyễn Hoàng Triệu.
Sắc phong tước hiệu Thượng Đẳng thần.
Đền thờ Ngài ở Thanh Hóa (đền ông Hoàng Triệu), ở Hà Nội (đền Hoàng ở Chèm).
Ngài hầu Mẫu ở đền Sòng và Phố Cát, Đồi Ngang, làm việc thượng ngàn, giám sát. Ngài là 1 trong 4 vị Khâm sai thay quyền bốn phủ đi chấm lính nhận đồng. Ngài ngự áo xanh theo sắc phong của bốn phủ, chít khăn mỏ rìu, mặc áo trấn thủ, đi mạng chéo, đi ghệt tay và ghệt chân, múa hèo. Sau khi làm lễ khai quang, Ngài đi hèo ngự tọa, hiến tửu, nghe thơ, ban phát lộc tài. Trước đây những đồng già, chủ nhang, đồng đền, đạo trưởng mới được hầu Ngài để phân rõ cấp bậc trong đồng bóng chứ không lộn xộn như bây giờ.
Ngài hạ sinh vào triều Lê Trung Hưng, là con của dòng chúa Nguyễn, là anh ruột của ông Hoàng Bảy. Ngài phù nhà Lê diệt Mạc, dẹp giặc trấn vùng biên ải; sau đó về tại quê nhà Thanh Hóa, phủ Triệu Tường và tịch diệt. Nhân dân gọi Ngài là ông Hoàng Triệu. Đất Triệu Tường gọi Ngài là ông lớn Triệu Tường (quan Hoàng triều). Dân gian trong đạo gọi Ngài là ông Hoàng Đôi.
Hiện nay rất nhiều người nhầm lẫn giữa ông Hoàng Đôi và ông Hoàng Triệu, thực ra đó chỉ là một. Do không hiểu biết, những bà đồng mù quáng đã biến Thiên Quan Hoàng Triều lên tương đương hàng Ngũ vị Tôn Quan trong đạo Mẫu. Như vậy là hoàn toàn sai. Ngưỡng mong các vị nên tôn trọng đạo pháp mà điều chỉnh lại cho đúng pháp môn.
3. Thánh ông Hoàng Bơ
Tên húy của Ngài là Tống Khắc Bính, là thái tử con vua Nam Tống
Sắc phong tước hiệu Thượng Đẳng Thần.
Đền thờ Ngài ở Thanh Hóa gần đền cô Tám. Đền thờ chính của Ngài là ở trên núi nhìn ra biển ở cửa Cờn, ngày nay người ta chuyển thành thờ ông Hoàng Chín.
Ngài hầu Mẫu ở đền Cờn, mẫu Hàn Sơn Thanh Hóa, làm việc thoải cung, là 1 trong 4 vị Khâm sai thay quyền vua Mẫu bốn phủ đi bắt lính nhận đồng. Ngài ngự áo xanh theo sắc phong bốn phủ, chít khăn mỏ rìu, mặc áo trấn thủ, đi ghệt tay ghệt chân, thắt đai vàng thành hoa trước ngực, múa hèo. Sau khi làm lễ khai quang, Ngài đi hèo ngự tọa, hiến tửu, nghe thơ, ban phát lộc tài. Đầu năm tháng Giêng, người ta hầu Ngài ngự áo đỏ khăn đỏ chứ không như bây giờ, mặc áo trắng. Có người lý luận rằng áo Ngài thì Ngài mặc nhưng trong tâm linh Việt Nam cho màu trằng là màu buồn nên đầu xuân kiêng mặc áo trắng.Như vậy mới là hóa thân bất tử giữa trần và âm. Đó là phong cách chứ không phải là sự đơn thuần.
Ngài hạ sinh vào thời Nam Bắc Tống phân tranh. Sau khi nhà Nam Tống bị nhà Bắc Tống đánh bại, Ngài dong thuyền ra biển Đông và thác hóa. Thân y trôi vào cửa Cờn được ông Hoàng Chin lúc bấy giờ đang tu ở đó vớt lên chôn cất. Sau này Ngài phù Lý, Trần anh kinh hiển hách được nhân dân gọi là ông Hoàng Bơ Thoải. Đền thờ Ngài hiện nay đã bị những kẻ vô học chuyển thành đền ông Hoàng Chín. Ngưỡng mong những nhà nghiên cứu cũng như những người có chức có quyền và chức đồng đạo sớm trả lại đền thờ của Ngài theo đúng nghĩa.
4. Thánh ông Hoàng Tư
Tên húy của Ngài là Nguyễn Hữu Cầu.
Sắc phong tước hiệu Thượng Đẳng Thần, Thủy Cung hoàng tử.
Đền thờ Ngài ở Đồ Sơn. Nhân dân thường gọi là miếu Thủy thần.
Ngài hầu Mẫu phủ Dầy, làm việc tùy tòng (bảo vệ theo hầu vua Mẫu). Ngài ngự áo vàng, khăn chít mỏ rìu, mặc áo trần thủ, mạng chéo, đi cờ kiếm. Ngài ít khi ngự về đồng. Sau khi ngự đồng làm việc, Ngài xe giá. Những người căn kim chi và căn lục bộ khâm sai mới ngự đồng Ngài.
Ngài hạ sinh vào triều Lê. Quê hương Ngài ở Hải Dương.
Ngài khởi nghĩa chống lại triều đình, sau đó bị dập tắt. Thân y của Ngài bị thả ra biển dạt vào Trà Cổ. Đội quân của Ngài nhân dân gọi là nghĩa quân He. Lễ chọi trâu là lễ hội được Ngài lập nên: trong lúc chuẩn bị mổ trâu khao quân thì Ngài thấy 2 con trâu lao vào chọi nhau. Khi Ngài tịch diệt nhân dân nhớ ơn công đức của Ngài, cứ đến tháng 8 ngày mất của Ngài, người tổ chức lễ hội chọi trâu.
Do triều đình nhà Lê ngăn cấm nên nhân dân đã đổi thành miếu Thủy thần. Từ đó Ngài bảo hộ cho dân vùng biển nên nhân dân tôn xừng là thủy thần khu vực Đông Bắc. Trong tứ phủ gọi Ngài là ông Hoàng Tư Thủy Tề.
5. Thánh ông Hoàng Năm
Tên húy là Hoàng Công Chất.
Sắc phong tước hiệu Thượng Đẳng Thần.
Đền thờ Ngài ở Điện Biên
Ngài hầu Mẫu thượng Lào Cai, làm việc nội chính (nghĩa là làm trong cung). Ngài ngự đồng áo màu xanh, chít khăn mỏ rìu, mạng chéo, đi ghệt tay ghệt chân, múa cờ kiếm. Ngài ít khi ngự đồng. Sau khi ngự, làm việc và xe giá. Người có căn lục bộ khâm sai mới hầu Ngài.
Ngài hạ sinh ở Thái Bình làm quan cuối thời Lê, sau đó nổi dậy cùng ông Hoàng Tư chống lại triều đình, đóng doanh trại tại Điện Biên, Lai Châu. Ngài đắp lũy xây thành bảo an, dần diệt trừ giặc phẹt bảo vệ khai hóa các vùng Mán – Tày – Nùng. Nhân dân đội ơn Ngài tôn xưng là ông Hoàng, là chúa của bản làng. Sau này Ngài ốm và thác hóa. Con trai Ngài bị triều đình đánh dẹp, mộ Ngài bị đào lên và vứt thân y của Ngài xuống sông. Nhân dân lập đền thờ Ngài. Trong “Nam Bang thống nhất thành” xếp Ngài vào hàng Hoàng, con vua cha Bát Hải, hàng thứ năm.
6. Thánh ông Hoàng Sáu
Tên húy Ngài là: ??????
Sắc phong tước hiệu Thượng Đẳng Thần.
Đền thờ Ngài ở Phố Lu
Ngài hầu Mẫu và chúa bà Tuần Quán, làm việc nội bộ lục chính. Ngài ngự áo chàm đen, khăn chít mỏ rìu, mặc áo trấn thủ, đi ghệt chân ghệt tay, ít khi ngự đồng. Khi ngự đồng Ngài hiến trà mạn và thuốc lào, múa rìu, lưng đeo cung nỏ, bên mình là con dao quăm.
Ngài hạ sinh ở Yên Bái, vào thời ????????. Dân tộc vùng nhận lệnh triều đình quản lý gỗ quý trên Yên Bái, Lào Cai. Khi Ngài đưa gỗ về triều đình, Ngài được công chúa mến yêu và đòi theo nhưng vì Ngài tự hổ thẹn với bản thân mình nghèo khổ không sánh được với công chúa nên Ngài bỏ về. Công chúa theo đến đền Tuần Quán ngày nay và hóa. Sau này Ngài tịch diệt được thờ phối hương ở đền công chúa. Thánh ông Hoàng Sáu được truyền là người tiều phu xẻ gỗ chứ không phải là Trần Tĩnh, tướng thời Trần như một số sách đã viết.
7. Thánh ông Hoàng Bảy
Tên húy Ngài là Nguyễn Hoàng Bảy.
Sắc phong tước hiệu Thượng Đẳng Thần.
Đền thờ Ngài ở Bảo Hà, Lào Cai.
Ngài hẫu Mẫu Đông Cuông, làm việc Khâm sai bắt lính nhận đồng. Ngài ngự áo màu thắm, chít khăn mỏ rìu, đi mạng, mặc áo trấn thủ, đi ghệt tay ghệt chân, múa hèo đi “sang hồ”. Ngài ngự đồng làm việc quan sau đó ngự tọa phán truyền, ban lộc phát tài. Tất cả ai hầu đồng đều phải hầu Ngài. Ngài là 1 trong tứ vị Khâm sai.
Ngày hạ sinh vào thời vua Lê chúa Trịnh quyền, thuộc dòng chúa Nguyễn, là em của ông Hoàng Triệu (tức ông Hoàng đôi). Ngài được triều đình phái lên vùng Văn Bàn, Lào Cai chống giặc biên giới, giáo hóa dân chúng. Sau khi tử trạn thân Ngài trôi về Bảo Hà, được nhân dân vớt lên mai táng và lập đền thờ. Ngài anh linh hiện ứng, hộ quốc an dân. 17/7 là ngày tiệc Ngài.
8. Thánh ông Hoàng Tám
Tên húy Ngài là Nùng Chí Cao
Sắc phong tước hiệu Thượng Đẳng Đại Vương.
Đền thờ Ngài ở Cao Bằng (đền Kỳ Sầm).
Ngài hầu Mẫu thượng đồng đẳng, làm việc lục bộ nội chính. Ngài ngự đồng mặc áo vàng, khăn mỏ rìu, mặc áo trấn thủ, đi ghệt chân ghệt tay, mạng chéo, múa đôi trùy đồng và múa võ, ngự đồng hút tẩu và thuốc cuốn. Ngài ít ngự đồng. Người có căn lục bộ mới hầu Ngài.
Ngài hạ sinh thời Lý, Trần, làm chúa đất Cao Bằng. Sau khi bị triều đình đánh dẹp, bảo an các dân tộc. Sau đó Ngài về nước Chiêm, cuối cùng bị vua Chiêm giết và thả xác ra biển. Nhân dân Cao Bằng lập đền thờ Ngài. Sau khi đạo Mẫu ra đời, ngài được xếp vào hàng Hoàng.
9. Thánh ông Hoàng Chín
Tên húy Ngài là ?????
Sắc phong tước hiệu Thượng Đẳng Thần.
Đền thờ Ngài ở phía đảo ngoài biển Cờn.
Ngài hầu Mẫu đền Cờn, làm việc nội chính. Ngài ngự đồng khăn xếp đỏ, nét đỏ, áo the hồng, đi thơ, ít khi ngự đồng. Ngài thuộc dòng đi tu.
Ngài hạ sinh vào thời Lý ở Nghệ An, đi thi nhiều lần không đỗ, xuống tóc ra cửa Cờn lập am tu trì, cứu vớt những người đi biển và là nơi dừng chân của tàu thuyền xuôi ngược. Khi nhà Nam Tống bị đánh bại, ông vớt thân y ông Hoàng Bơ , là thái tử nhà Nam Tống, và chôn cất. Sau đó, cứu sống 3 mẹ con Mẫu Cờn, Ngài nghĩ nếu nộp họ cho quan thì sẽ phải làm nô tì, còn thả ra bước đường đời thì sẽ gặp đau khổ. Thà rằng Ngài tục huyền lấy họ để khỏi phải bơ vơ nhưng lại bị cự tuyệt, Ngài thấy buồn chán nên để lại thư và uống thạch tín quyên sinh. Sau khi Ngài tạ thế, Mẫu đọc được bức thư thấy rõ được sự tình nên đã đi ra biển quyên sinh, 2 người con thấy thế vội vàng chạy ra gọi mẹ và thác hóa. Từ đó, biển Cờn nổi tiếng anh linh, thuyền bè qua đó bị sóng to bão tố đều được chở che. Nhân dân lập đền thờ 3 mẹ con ở lạch Cờn, thờ ông Hoàng Bơ ở trên đỉnh núi và đền thờ ông Hoàng Chín ở ngoài biển, phối hương linh vị ở đền Cờn. Sau này qua thời vua Lý đánh Chiêm Thành, còn thờ thêm Thánh Mẫu thần khí nước Nam. Đến thời Lê thờ phối hương thêm Tam tòa Thánh Mẫu công đồng bốn phủ và xếp Thánh Hoàng vào hàng thứ 9, hàng Hoàng. Nhân dân gọi ông là ông Chín đền Cờn.
Hiện nay người ta lập đền ông Chín trước mặt đền Thái tử (ông Hoàng Bơ) là sai. Sự nhẫm lẫn này là thể hiện sự thiếu hiểu biết. Một số người ngự đồng Ngài, đeo kính di ba toong không khác gì ông thày bói, thật là lố bịch và bất kính. Thánh ông sinh từ thời Lý chưa có kính và ba toong. Ngài ngự đồng uống nước trà nhưng không hút thuốc. Tôi viết quyển sách này rất mong mọi người quan tâm đến đạo Mẫu, đồng bóng, nhìn nhận đúng đắn và trả lại đền Thái tử (ông Hoàng Bơ) và hầu Thánh cho đúng. Không nên cố tình tạo dáng mất đi vẻ tôn kính và lòng thành của mình.
10. Thánh ông Hoàng Mười
Tên húy Ngài là Nguyễn Xí.
Sắc phong tước hiệu Thượng Đẳng Thần.
Đền thờ Ngài ở đền Củi và đền Lăng.
Ngài hầu Mẫu Thượng thiên và Mẫu phủ Dầy, làm việc khâm sai bắt lính nhận đồng. Ngài ngự đồng mặc áo vàng, chít khăn mỏ rìu, mặc áo trấn thủ, đi ghệt tay ghệt chân, mạng chéo, đi thơ hoặc đi hèo.
Ngài hạ sinh vào thời Lê Thái Tổ phù giúp vua Lê chống giặc Minh, sau được phong trấn đất Nghệ An. Khi ngài ngự giá ở Nghệ An, đi thăm núi Hồng bên sông Lam thì sóng nổi lên úp thuyền. thân y Ngài nổi lên phía đối diện đền Củi bên quê cha. Nhân dân vớt Ngài lên để qua 1 đêm, mối xông thành mộ, nhân dân lập lăng thờ phụng. Trải qua các đời, Ngài anh linh hiển thánh, về hầu Mẫu trong phủ Dầy trấn đất Nghệ An. Nhân dân tương truyền Ngài là ý chung nhân của Cô Bơ nhưng không thành và đền Củi là nơi lúc nhỏ Ngài thường bơi sang sông kiếm củi lập thân.
Hiện nay hầu Ngài đi cờ là sai nguyên tắc. Chỉ có những vai phụ trên sân khấu mới múa cờ hội. Ngài là anh hùng thánh đức, đâu làm việc đó, thật là không đúng. Người ta cứ nhầm tưởng câu văn hát là “lên ngựa đề cờ” hay là giá ông Bảy ông Mười dâng cờ bằng tiền giấy thì hầu ông phải múa cờ để phất, nhưng không phải thế. Trước đây chỉ có đồng đền, đạo trưởng, chủ nhang, pháp sư được cờ để dẫn quân đi trình các nơi chứ không phải như bây giờ ai cũng được cờ, ai cũng làm tướng, chẳng ai làm quân, đồng bóng trở nên hỗn độn, không còn khuôn phép. Ngưỡng mong chư vị thanh đồng biết và hiểu được vị trí của mình, và hiểu cho đúng chữ “lính có công đồng có phép” để tu dưỡng bản thân tránh hậu quả khó lường. 10/10 là ngày tiệc Ngài.
E. Thập nhị tiên cô
1. Cô Đệ nhất, cô cả thượng thiên, cô cả Vân Đình
Cô Cả có từ thời vua Hùng, theo Đức Thánh Cả giết giặc, sau cô thác hóa tái sinh làm công chúa theo vua Lê Thái Tổ diệt giặc. Đền thờ Cô ở Vân Đình. Cô ngự áo đỏ khăn đỏ, về đồng làm lễ khai quang, hiến hương và phải đốt 100 nén hương do cô thác hóa dưới sông. Cô thuộc dòng đi tu, ít ngự đồng.
2. Cô Đôi thượng ngàn, Sơn Tinh công chúa
Cô Đôi là hình bóng của Chúa thượng hiện về để cứu giúp trần gian chữa bệnh. Cô được thờ phối hương ở đền Đông Cuông và đền Đồng Đăng. Cô ngự đồng mặc áo xanh, khăn vành dây hoặc áo lá, đi giầy, khăn hoa, múa mồi, hiến thanh thủy, chứng lễ. Cô là 1 trong tứ phủ Thánh Cô thay quyền vua Mẫu chấm lính nhận đồng.
3. Cô Bơ thoải, cô Bơ thác Hàn, cô Bơ Bông
Cô là công chúa con vua thuộc dòng họ Lê đất Thanh Hóa. Cô ba sinh trong thời Lê Mạc, giúp nhà Lê chống nhà Mạc. Khi nhà Mạc chiếm thành, thái tử nhà Lê chạy về Thanh Hóa, cô làm lái thuyền chở thái tử sang sông. Thái tử thấy nhan săc cô đẹp nên sinh lòng vẩn đục. Khi ra giữa dòng, cô nhảy xuống sông tự vẫn.
Cô anh linh lững lẫy, Mẫu phong Cô là Quỳnh Hoa công chúa đứng hầu và là 1 trong tứ vị Thánh Cô chấm lính nhận đồng. Tiên cô ngự đồng khăn nét 3 màu hoặc khăn hoa, mặc áo trắng tứ thân hoặc ngũ thân, chèo hai mái chèo, múa khăn đo gió đo mây, làm thuốc phùa chú chữa bệnh. Thế gian cho cô hay hành bệnh phần hồn, tức là các bệnh về bụng.
4. Cô Tư Tây Hồ
Cô theo tương truyền là quân của Hai Bà Trưng, là hình bóng của mẫu Liễu Hạnh, làm việc nội chính hầu hạ Mẫu trong cung điện. Cô ít ngự đồng, khi ngự đồng mặc áo vàng khăn vàng, làm lễ khai quang rồi xe giá.
5. Cô Năm Đồng Tiền, cô Năm Sơn trang, cô Năm suối Lân
Cô Năm Đồng Tiền ngự ở Đồng Tiền, Tuyên Quang. Cô là quân của Hai Bà Trưng anh linh hiển hóa thao hầu Mẫu Tuyên. Tiên cô ít ngự đồng, khi ngự đồng mặc áo lá màu xanh, khăn hoa, làm lễ khai quang, múa mồi, ban tài phát lộc. Cô còn ngự ở đền Suối Lân hầu Chầu Năm Suối Lân
6. Cô Sáu Sơn trang
Cô hầu Mẫu Thượng Ngàn, hầu Mẫu Lục cung, Chầu Lục cung nương. Đền thờ Cô ở Chầu Lục Hữu Lũng (Lạng Sơn) và các vùng tràng châu như vùng Thanh Hóa.
Cô có tiếng anh linh, bốc thuốc chữa bệnh cứu người. Trước đây cô ít về đồng vì tính cô cương trực và dữ, khi làm thuốc chữa bệnh mới loan giá hầu cô nhưng hiện nay hầu như đều bắc ghế hầu cô. Tuy nhiên mới mở phủ thì không được hầu cô. Cô về đồng ngự áo lam áo chàm, khăn hoa khăn củ ấu, làm lễ khai quang, múa mồi, làm lễ chữa bệnh bốc thuốc.
7. Cô Bảy Tân La, cô Bảy Mỏ Bạch, cô Bảy Kim Giao
Tiên cô là võ sĩ theo hầu Chầu Bảy, người Mọi, đất Thái Nguyên, khi thất trận về Tân La thủ tiết cùng Chầu Bà. Cô ít ngự đồng, khi ngự đồng mặc áo vàng hoặc áo trắng, khăn hoa, đi cờ kiếm.
8. Cô Tám đồi chè
Cô Tám hầu Mẫu Thượng và Mẫu Thoải, là tướng sĩ của Hai Bà Trưng. Đền thờ cô ở Hàn Sơn Thanh Hóa. Cô ít ngự đồng, khi ngự đồng mặc áo lá xanh, khăn chữ nhân hoặc khăn hoa, làm lễ khai quang, múa mồi và ban phát tài lộc.
9. Cô Chín Cửu Tỉnh, cô Chín Sòng Sơn, cô Chín Âm Dương, cô Chín Thượng thiên, cô Chín Thượng ngàn, cô chín Giếng
Tất cả là một Cô, anh linh lừng lẫy, được sắc phong la giáng là Quế Hoa công chúa thay quyền vua Mẫu chúa Chầu dưới cõi trần gian. Tiên cô là hiện thân của Mẫu Sòng Sơn. Cô còn là hình dáng của bà nẫu cháo khao quân sĩ vua Quang Trung trên đường ra Bắc. Tiên cô anh linh lừng lẫy khắp nơi vùng Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An. Thời Nguyễn cho phá miếu thờ Cô sau đó Minh Mệnh phải sắc phong, phục dựng tôn nhang đền thờ cô ở Sòng Sơn và tại đô thành Huế, Điện Hòn Chén. Cô ngự đồng khăn hồng áo hồng, múa quạt, múa khăn, dệt gấm, thêu hoa, làm thuốc chữa bệnh. Tiên cô là 1 trong tứ vị Thánh Cô chấm lính nhận đồng. Thế gian cho cô hay hành bệnh phàn vía, tức là bệnh đau đầu và điên rồ.
10. Cô Mười Mỏ Ba
Cô vốn là dòng người Nùng theo hầu Chầu Mười. Cô ít khi ngự đồng, khi ngự mặc áo màu vàng, chít khăn hoa khăn tai mèo, về đồng làm lế khai quang rồi xe giá.
11. Cô Bé Bắc Lệ, cô Bé Suối Ngang, cô Bé Na Sầm
Tiên cô là người Nùng, quê nhà ở Suối Ngang, hầu Chầu Bé Bắc Lệ. Cô ngự đồng mặc áo xanh lam, khăn hoa, đội nón, khăn vành dây, tết tóc, thắt đai hoa giọt ngắn giọt dài đằng sau đằng trước. Tiên cô múa mồi, đi chợ, ban tài phát lộc. Tiên cô là 1 trong tứ vị chấm lính nhận đồng
12. Cô Bé bản đền
Bản đền công chúa là tiên Cô ở tại bản đền đó. Khi ngự đồng mặc áo từng miền, khi là người Kinh, khi là người Thượng và tùy thuộc vào sắc thái Chầu bà chính cung của bản đền đó. Cô vè làm lễ khai quang chứng lễ vật. hiện nay ít người hầu tiên cô.
F. Thập vị Thánh Cậu
Có 10 vị Thánh Cậu đều được thờ ở Đồi Ngang nhưng chỉ có 4 vị được cắt cử đi chấm lính nhận đồng và loan giá ngự đồng.
1. Cậu Cả Thượng thiên
Hiện ở phủ Dày Thiên Bản.
Cậu về đồng mặc áo đỏ, hoa thắt hai tay, đeo mạng chéo, khăn chít mỏ rìu, ngự về làm lễ khai quang, múa hèo, phán ngự thông truyền. Tuy là cậu bé Khâm sai nhưng ít về đồng vì cậu thuộc dòng đệ nhất đi tu.
2. Cậu Đôi Thượng Ngàn, cậu Bé Đồi Ngang
Cậu Đôi hầu Mẫu Sòng Sơn và Phố Cát Đồi Ngang. Cậu về đồng mặc áo màu xanh, thắt khăn hoa, đeo mạng chéo, khăn chít mỏ rìu, đi ghệt chân, ngự về làm lễ khai quang, múa hèo, phán ngự thông truyền, ban tài phát lộc.
3. Cậu Bơ Thoải
Cậu hầu Mẫu Hàn Sơn. Cậu về đồng ngự áo màu trắng, thắt hoa, khăn chít mỏ rìu, đeo mạng, đi ghệt chân, múa hèo, chèo thuyền, làm lễ, phán ngự thông truyền, ban tài phát lộc.
4. Cậu Bé bản đền
Cậu bé bản đền hầu tại bản đền đó. Cậu về đồng mặc áo màu xanh, khăn mỏ rìu, thắt hoa, đeo mạng chéo, đi ghệt chân, ngự đồng làm lễ khai quang, múa hèo, múa võ, đánh tập tầm vông, múa sư tử, ngự đồng hiến tửu, nghe thơ, ban tài phát lộc.


Nguồn Bài Viết : www.dongaphu.vn - CLB BẢO TỒN PHỤC DỰNG VĂN HOÁ TÂM LINH VÀ ĐẠO MẪU VIỆT NAM THEO LỐI CỔ: http://www.dongaphu.vn/2011/05/fhfdh.html#ixzz1okYoa4iF